Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty cổ phần Nông lâm sản Hà Tĩnh - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty cổ phần Nông lâm sản Hà Tĩnh



MỤC LỤC
Lời Nói Đầu - 1 -
Chương I: Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Nông Lâm Sản Hà Tĩnh - 2 -
I- Lịch sử hình thành của công ty - 2 -
1. Tên công ty và loại hình doanh nghiệp - 2 -
2. Lịch sử ra đời - 2 -
3. Đặc điểm về vốn kinh doanh - 3 -
II - Cơ cấu tổ chức và hoạt dộng sản xuất - 4 -
1. Cơ cấu tổ chức - 4 -
2. Hoạt động sản xuất - 8 -
3. Loại hình sản phẩm của công ty - 10 -
1. Những nguồn lực của công ty. - 10 -
a, Nguồn nhân lực - 10 -
b, Khả năng tài chính - 12 -
2. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2003-2007. - 13 -
3. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2003-2007. - 14 -
a, Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh. - 17 -
b, Nguyên nhân do cạnh tranh của thi trường. - 17 -
c , Nguyên nhân từ phía công ty. - 18 -
Chương II: Thực trạng hoạt động marketing của Công ty -20-
I. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty -20-
1. Môi trường Vi Mô. - 20 -
1.1 Thị trường của công ty. - 20 -
1.2. Thị trường trong nước. - 20 -
1.3. Thị trường nước ngoài. - 22 -
2. Môi trường vĩ mô. - 23 -
2.1. M ôi tr ư ờng ph áp lu ật
II-Phân tích thị trường và các đối thủ cạnh tranh của công ty. - 27 -
1. Nhu cầu. - 27 -
2.Hành vi. - 28 -
3.Đặc điểm thị trường. - 30 -
4. Đối thủ cạnh tranh. - 31 -
III- Chiến lược định vị thị trường của công ty. - 32 -
1. Chiến lược chung. - 32 -
2. Phân khúc thị trường. - 32 -
3. Thị trường mục tiêu. - 33 -
4. Định vị sản phẩm. - 33 -
IV- Chiến lược Marketing của công ty. - 36 -
1. Hoạt động marketing của công ty. - 36 -
2. Những chính sách marketing-mix của Công ty. - 36 -
3. Nhận xét chung về hoat động marketing của công ty. - 41 -
CHƯƠNG III- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY. - 42 -
I. Một số giải pháp Marketing. - 42 -
1. Xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường. - 42 -
2. Xây dựng và triển khai có hiệu quả chính sách sản phẩm. - 43 -
3. Hoạch định chính sách giá cả hợp lý. - 44 -
4. Cơ cấu lại kênh phân phối. - 45 -
5. Tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán. - 45 -
II Các biện pháp hỗ trợ khác. - 48 -
1 Thu thập và xử lý thông tin nhanh, đồng bộ trong toàn công ty. - 48 -
2.Áp dụng các chính sách đối với khách hàng. - 49 -
3. Nâng cao chất lượng kiềm tra nghiên cứu thị trường, hoàn thiện quy trình hoạt động Marketing. - 49 -
Kết Luận - 55 -
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


mặt hàng xuất khẩu chính của công ty như dứa, măng, ngô, dưa chuột, càđóng hộp và các loại nước hoa quả đóng hộp khác. Trung Quốc luôn là thị trường lớn nhất của công ty. Tuy nhiên gần đây, việc xuất khẩu sang Trung Quốc gặp rất nhiều khó khăn do vấp phải một số vấn đề như:
+ Sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm đến từ Thái.
+ Các công ty rau quả Trung Quốc đang tập trung vào thị trường trong nước.
+ Giá sau khi chịu thuế khó cạnh tranh với sản phẩm trong nước.
+ Công nghệ không theo kịp thị trường này.
+ Nhu cầu thị trường đòi hỏi khắt khe hơn về thương hiệu cũng như tem đảm bảo sản phẩm sạch.
Với những yếu tố đó, không những chỉ tại Trung Quốc mà các quốc gia như Lào, Campuchia cũng đang dần hình thành thói quen tiêu dùng có hiểu biết hơn, họ đánh giá sản phẩm qua thương hiệu, qua bao bì và qua những tem đảm bảo, mà những điều này thì cả Tổng công ty rau quả Việt Nam nói chung cũng như Công ty nông lâm sản Hà Tĩnh nói riêng chưa bắt kịp được. Chính vì vậy thị trường xuất khẩu chưa tìm ra được giải pháp để nâng cao tốc độ phát triển ở những thị trường này (biểu hiện ở bảng 2.2)
Bảng 2.2. Doanh thu của công ty ở các thị trường xuất khẩu trong năm 2007.
(đơn vị: đồng)
Stt
Thị trường
Doanh thu
1
Mỹ
1.346.973.273
2
Nga
1.892.392.836
3
Trung Quốc
3.623.962.637
4
Campuchia
824.971.566
5
Séc
2.275.131.392
6
Lào
1.346.356.167
Tổng
11.309.787.871
(Nguồn: Phòng kế toán công ty nông lâm sản Hà Tĩnh )
2. Môi trường vĩ mô.
a Môi trường pháp luật.
Đây là yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của mọi công ty trong nền kinh tế thị trường mà việc gia nhập WTO là cột mốc. Việc hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về việc xuất khẩu các sản phẩm nông sản ra nước ngoài đã tạo điều kiện cho công ty kinh doanh có hiệu quả.Căn cứ quyết định số 395 Nhà nước_TCCB/QĐ,ngày 29-12-1995,của bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.Các công ty rau quả trong nước được kinh doanh rất rộng rải. Các chính sách của nhà nước tạo điều kiện cho công ty sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập,nhiều sản phẩm như dứa,ngô,măng...có thể đáp ứng được nhu cầu trong nước cung như xuất khẩu.Thông qua chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Các giống sản phẩm mới có năng suất củng được cải tiến cho phù hợp với khí hậu,cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, tăng nhanh tỷ lệ nông, lâm, thuỷ sản chế biến phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
b Môi trường kinh tế.
§Êt n­íc ta trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y ®· cã nh÷ng thay ®æi nhanh chãng nh»m b¾t kÞp víi xu thÕ héi nhËp cña toµn cÇu. Tõ viÖc thay thÕ c¬ chÕ kinh tÕ chØ huy b»ng c¬ chÕ thÞ tr­êng cho ®Õn viÖc da nhËp vµo c¸c khu vùc thÞ tr­êng chung nh­ AFTA vµ WTO. Sự phát triển nhanh chóng của các chính sách vĩ mô như thay đổi thành phần nền kinh tế, cho phép tự do phát triển kinh tế cá thể tới những chính sách mở rộng nền kinh tế và da nhập nền kinh tế toàn cầu cũng như khu vực là nhân tố quan trọng mang đến thịnh vượng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. Khi kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao về mọi mặt, trước kia nhân dân chỉ quan niệm “an no mặc ấm” còn khi nền kinh tế đã phát triển quan niệm đó đã thay đổi sang quan niệm mới là “ăn ngon mặc đẹp”, người dân yêu cầu những sản phẩm có vệ sinh và độ an toàn thực phẩm cao. Nắm bắt những nhu cầu đó của thị trường công ty Nông Lâm sản Hà Tĩnh đã có những chính sách và những chiến lược mới để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng trong nước. Công ty đã đầu tư và thầu các vùng nguyên liệu để đảm bảo nguyên liệu đầu vào là nguyên liệu sạch, công ty đã có những đầu tư chiến lược cho các vùng huyện có điều kiện thiên nhiên và đất đai phù hợp với từng loại nông sản tại Hà Tĩnh (chi tiết xem tại bảng 2.3). Đó là nhân tố quan trọng đem đến sự thành công cho hoạt động kinh doanh của công ty với thị trường trong nước, sản phẩm của công ty đã phủ dần vào những siêu thị lớn ở Hà Tĩnh cũng như sang những thành phố lớn như ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh như đã được nêu trong bảng 2.1. và cũng như doanh thu đạt được ở thị trường xuất khẩu như nêu ở bảng 2.2.
Bảng 2.3. Tiền đầu tư vào các khu nguyên liệu tại tỉnh Hà Tĩnh.
(đơn vị: đồng)
Stt
Địa phương
Khoản đẩu tư
1
Huyện Kỳ Anh
747.000.000
2
Huyện Hương Sơn
600.000.000
3
Huyện Hương Khê
560.000.000
4
Huyện Đức Thọ
400.000.000
5
Huyện Nghi Xuân
450.000.000
6
Huyện Thạch Hà
300.000.000
Tổng
3.057.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán công ty nông lâm sản Hà Tĩnh )
Trong đó ở các huyện như Kỳ Anh ,Hương Sơn là vùng nguyên liệu chính về dứa, huyện Kỳ Anh, Hương Khê là vùng nguyên liệu Măng, huyện Đức Thọ, Hương Sơn là vùng nguyên liệu ngô bao tử, huyện Kỳ Anh, Nghi Xuân, Hương Sơn, Hương Khê phát triển nguyên liệu dưa bao tử, huyện Kỳ Anh, Thạch Hà, Hương Sơn phát triển cả những nông sản như cà chua sạch, rau sạch.
c Môi trường khoa học kỹ thuật.
Những năm gần đây, khoa học kỹ thuật phát triển hết sức mạnh mẽ, đã có người phát biểu: “ Khoa học kỹ thuật của loài người trong một thế kỷ qua phát triển bằng cả lịch sử của loài người”. Trong thập kỷ vừa qua là thời gian phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, mỗi năm trôi qua lại có những phát kiến vĩ đại về công nghệ như động cơ chạy bằng Hiđro, công nghệ nano, Nhà máy điện nguyên tử, bộ não nhân tạo..... Tất cả những công nghệ đó đều phục vụ cho sự phát triển của loài người. Với những công nghệ phát triển thì trong ngành nông sản cũng được hưởng nhiều thành quả như hệ thống tưới tiêu thông minh, hệ thống cân bằng nhiệt độ và độ ẩm, hóa chất kích thích tăng trưởng, sinh học phát triên tác động vào gen cây trồng cho ta những sản phẩm mà thiên nhiên không thể cho được.... Với những phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ Công ty nông lâm sản Hà Tĩnh đã đi trước đón đầu công nghệ để phục vụ cho chiến lược kinh doanh của công ty. Để đáp ứng tình hình kinh doanh hiện tại công ty đã trang bị hệ thống thiết bị hoạt động hiện đại như: Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống máy tính, phát triển website riêng của công ty để phát triển thương hiệu của mình cũng như giúp các đối tác tự tìm hiểu và tìm đến với công ty, với những hệ thống hỗ trợ đó cho phép công ty truy cập và liên lạc thông tin một cách nhanh nhất, giảm bớt thời gian giao tiếp và nâng cao hiệu quả làm việc. Đồng thời công ty cũng đầu tư hàng tỷ đồng vào các hệ thống nhà kính, tưới tiêu tự động cũng như hệ thống chíếu sáng, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm để các cây nông sản phát triển nhanh, cho những nguyên liệu đẹp, ngon và không hóa chất để phục vụ cho nguồn nguyên liệu đóng hộp cũng như cung cấp rau quả sạch cho các thị trường chiến lược của mình. Mới đây nhất công ty đã đầu tư trên 2 tỷ đồng vào các huyện có điều kiện tốt để phát triển hệ thống nhà kính trồng rau quả sạch như tại các huyện Kỳ Anh, Hương Sơn. Qua đó công ty đang dần chiến lĩnh được các thị trường khó tính và đòi hỏi chất lượng cao ở trong nước cũng như ở các nước công ty xuất khẩu.
d Môi trường tự nhiên.
Rau quả là sản phẩm của nông nghiệp, vì vậy nó chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên: đất đai, khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưaKhi điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ đem lại sản lượng cao cũng như những sản phẩm có giá trị thì giá cả lại thấp dựa trên nguyên tắc chi phí cố định giảm. Ngược lại, vụ mùa gặp khó khăn thời tiết, sản lượng thấp thì giá cả lại tăng.
Đây chính là điều mà công ty đã phải tốn rất nhiều chi phí vào việc phát triển các vùng nguyên liệu cho mình. Công ty nghiên cứu khí hậu cũng như đất đai ở hầu hết các huyện nằm trong địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đây là khu vực miền Trung, vào mùa hè vừa bị tác động của gió Lào lại vừa là điểm đến của hầu hất 60% các cơn bão đổ vào Việt Nam, đây là một khó khăn lớn cho công ty. Vì nếu phát triển vùng nguyên liệu quá xa sẽ làm cho chi phí nguyên liệu tăng cao và giá thành thành phẩm sẽ thiếu sức cạnh tranh. Và đặc thù của sản phẩm rau quả là phải đảm bảo sự tươi xanh, nên khi nguyên liệu quá xa và vận chuyển về công ty thì nguyên liệu không đảm bảo cho chế biến. Chính vì vậy công ty đã mạnh dạn đầu tư vào các hệ thống tưới tiêu tự động đầu tư cho nông dân ở các vùng nguyên liệu trong tỉnh, đồng thời công ty cũng đang thí điểm hệ thống nhà kính trồng rau sạch tại hai huyện Hương Sơn và Kỳ Anh. Điều đó chứng tỏ công ty đã có những bước đầu tư hết sức hợp lý.
II-Phân tích thị trường và các đối thủ cạnh tranh của công ty.
1. Nhu cầu.
Thành quả của sự phát triển kinh tế là sự thay đổi về nhu cầu sử dụng rau quả của mọi người ngày càng cao.
Như chúng ta đã biết, rau xanh là một món ăn không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của mỗi gia đình. Và trong thời điểm nóng bỏng hiện nay về an toàn vệ sinh thực phẩm, điều người tiêu dùng quan tâm l...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status