Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Trần Phú, Hải Phòng - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Trần Phú, Hải Phòng



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI CÁC DNVVN 3
1.1.1. Khái niệm về NHTM: 3
1.1.2. Các hoạt động của NHTM 5
1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn 5
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 7
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán 8
1.1.2.4. Hoạt động ngân quỹ 9
1.1.2.5. Các hoạt động khác 10
1.1.3. Hoạt động cho vay của các NHTM 10
1.2.1. Khái niệm về DNVVN 11
1.2.2. Đặc điểm của DNVVN 11
1.1.2.1. Ưu điểm của các DNVVN hiện nay 11
1.1.2.2. Hạn chế của các DNVVN hiện nay 14
1.2.3. Mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với các DNVVN 16
1.3.1.1. Mở rộng về quy mô 16
 1.3.1.2. Đa dạng hóa các cách cho vay 17
1.3.1.3. Mở rộng đối tượng cho vay 17
1.3.1.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay 18
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNo& PTNT TRẦN PHÚ 21
2.2.1. Tình hình các DNVVN tại Hải Phòng trong xu thế chung 23
2.2.2. Tình hình mở rộng của các DNVVN trong thành phố 26
2.3. Thực trạng cho vay DNVVN tại địa bàn Hải Phòng của chi nhánh ngân hàng Trần Phú 27
2.3.1. Chính sách cho vay DNVVN của NHNo& PTNT Việt Nam 27
2.3.1.1. Chính sách cho vay 27
2.3.1.2. Quy trình 28
2.3.2. Phân tích dư nợ theo các chỉ tiêu 31
2.3.2.1. Phân tích dư nợ theo thời gian của năm 2007 31
2.3.2.2. Phân tích dư nợ theo ngành kinh tế của năm 2007 35
2.3.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại chi nhánh NHNo& PTNT Trần Phú 37
2.3.3.1. Những thành tựu đạt được 37
2.3.3.1.1. Về quy mô 37
2.3.3.1.2. Về cách cho vay 37
2.3.3.1.3. Về đối tượng cho vay 38
2.3.3.1.4. Chất lượng và hiệu quả cho vay 38
2.3.3.2. Những mặt còn hạn chế 39
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY CÁC DNVVN CỦA CHI NHÁNH NHNo& PTNT TRẦN PHÚ 42
3.1. Định huớng và giải pháp của ngân hàng Trần Phú 42
3.1.1. Nâng cao chất luợng cho vay 42
3.1.1.1. Nâng cao trình độ các cán bộ tín dụng của chi nhánh 42
3.1.1.2. Tăng cường nâng cao công tác thẩm định khách hàng 43
3.1.2. Tập trung hoạt động Marketing Ngân hàng 45
3.1.3. Tăng cường các hoạt động tiếp cận với DNVVN (Thuộc đối tuợng khách hàng của Ngân hàng) 47
3.1.4. Điều chỉnh mức lãi suất hợp lý để đảm bảo cạnh tranh, thu hút khách hàng nhưng phải vừa đảm bảo hạn chế rủi ro 48
3.1.5. Điều chỉnh hạn mức cho vay theo TSBĐ hợp lý cho riêng các đối tuợng khách hàng là DNVVN 49
3.1.6. Đa dạng các hình thức cho vay để phù hợp với nhu cầu khách hàng, đồng thời tránh “ bỏ trứng một giỏ” 50
3.1.7. Nghiêm túc hơn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng 51
3.2. Kiến nghị 51
3.2.1. Kiến nghị với các cơ quan chức năng tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển và tiếp cận với NH 51
3.2.2. Kiến nghị với NHNo& PTNT Việt Nam 52
3.2.3. Kiến nghị với các DNVVN 53
LỜI KẾT 55
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ủa người vay trong đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ìlà nguyên nhân gây ra rủi ro trong việc cho vay của ngân hàng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộcNhiều người vay đã không suy nghĩ tính toán kĩ lưỡng hay không có khả năng tính toán kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hay sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hay đánh giá không tốt, cố tình làm sai là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Mặt khác, sống trong môi trường tiếp xúc với tiền, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Rủi ro trên của các khoản vay buộc ngân hàng cần có những biện pháp cần thiết giảm thiểu rủi ro nâng cao chất lượng và hiệu quả trong những khoản cho vay.
Chính vì các nguyên nhân trên mà NHTM cần tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay từ ngay nhưng bước ban đầu như thu thập thông tin khách hàng, cho đén thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu mà NHTM phải thực hiện/ để nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay. Công việc thaarmr định giúp cho ngân hàng rút ra được tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư một cách chính xác, khả năng tài trợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hay từ chối cho vay một cách đúng đắn. Đồng thời, góp ý cho các khách hàng, tạo tiền đề, đảm bảo hiệu quả cho vay thu được gốc và lãi theo đúng hạn của hợp đồng.
Thực hiện kiểm tra giám sát các khoản cho vay cũng là một biện pháp chủ yếu trong quản lý rủi ro của ngân hàng. Ngân hàng không thể gánh chịu những rủi ro không đáng có của việc thực hiện sai mục đích đối với vốn vay của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng luôn kiểm tra giám sát các khoản vay của mình sao cho nguồn vốn của mình bỏ ra được sủ dụng đúng mục đích và hiệu quả cao nhất.
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các nhân viên trong ngân hàng là biện pháp luôn được ngân hàng quan tâm trú trọng. Người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp thẩm định, trực tiếp tham gia kiểm tra giám sát các khoản vay là các nhân viên của ngân hàng, họ chính là những người đưa ra những quyết định cớ bản tới việc cho vay hay không cho vay. Vì vậy, các thành viên trong ngân hàng cần nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ mới giúp các khoản cho vay của ngân hàng trở nên an toàn.
Chương 2:
THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNo& PTNT TRẦN PHÚ
2.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT và NHNo& PTNT chi nhánh Trần Phú, Hải Phòng.
Chi nhánh NHNo& PTNT Trần Phú Hải Phòng là một chi nhánh cấp 2 thuộc hệ thống NHNo Việt Nam, trực thuộc NHNo thành phố Hải Phòng đang hoạt động tốt cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống nói chung. Hiện đang là một chi nhánh đi đầu trong chất lượng hoạt động của các chi nhánh cùng cấp tại Hải Phòng, thể hiện ở các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm luôn đạt chỉ tiêu của ngân hàng cấp trên giao phó, với mức huy động vốn tăng theo hàng năm, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của toàn hệ thống tại thành phố với mức vốn huy động được hàng năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là: 2.7955 tỷ đồng, 210.179 tỷ đồng và 460.171 tỷ đồng. như vậy hàng năm, lượng vốn mà chi nhánh huy động được đang tăng dần hàng năm với số lượng lớn. Đồng thời hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng được tiến hành tốt đặc biệt là cho vay. Hoạt động cho vay của chi nhánh trong 2 năm 2005 và 2006 hầu như không đáng kể, chỉ riêng năm 2007 là có nhưng bước tiến triển tốt với số lượng khách hàng đông đảo hơn, trong đó, doanh số cho vay đối với các DN chiếm tỷ trọng lớn nhất là 66,06% tương ứng với 52.900 tỷ đồng trong tổng doanh số cho vay là 80.077 tỷ đồng, còn lại là cho vay hộ sản xuất.
Trong 3 năm gần đây kể từ khi thành lập tới nay, các hoạt động của ngân hàng chủ yếu phát triển mạnh mẽ vào 2 năm 2006 và 2007. Vì tổng nguồn vốn được chủ yếu tập trung vào các DNVVN nên tình hình tăng trưởng dư nợ các DNVVN trong 2 năm này thể hiện được tương đối tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
- Doanh số cho vay: 54,649 tỷ đồng. Tăng so với năm 2006: 24,204 tỷ đồng, tốc độ tăng: 79,5%
- Doanh số thu nợ: 38,108 tỷ đồng, tăng so với năm 2006: 24,837 tỷ đồng, tốc độ tăng là: 187%
- Dư nợ cho vay DNVVN là: 36 tỷ đồng, tăng 80% so với đầu năm; số tuyệt đối tăng là: 16 tỷ đồng.
Tỷ trong dư nợ cho vay DNVVN so với tổng dư nợ: 62,4%.
- Nợ xấu: 0.096 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0.26% so với dư nợ cho vay DNVVN.
Như vậy, ngân hàng cũng có một thành công lớn về quản lý rủi ro tín dụng, nợ xấu chiểm tỷ trọng rất thấp, và thực tế cho đến thời điểm hiện tại ngân hàng không có rủi ro.
Cùng với phương hướng về đối tượng cho vay của ngành ngân hàng nói chung và ngoài việc thực hiện chức năng riêng là thực hiện các chính sách phát triển của NHNo đối với xã hội, chi nhánh Trẩn Phú thực hiện tập trung phát triển cho vay đối với các đối tượng khách hàng là DNVVN, trên thực tế, tất cả 37 khách hàng là DN của ngân hàng trong năm 2007 đều là các DNVVN, với tổng doánh số cho vay như đã nói ở trên là 52.900 tỷ đồng.
Ngoài các hoạt động tín dụng, chi nhánh cũng thực hiện tốt các hoạt động thanh toán bao gồm cả thanh toán trong nước lẫn quốc tế ( chủ yếu qua thanh toán L/C). Công tác kế toán thanh toán đã hạch toán phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bảo đảm nhanh chóng chính xác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín và niềm tin, thu hút được khách hàng; góp phần quan trọng vào công tác huy động vốn và tăng nguồn thu dịch vụ, hồ sơ chứng từ thực hiện đúng chế độ quy định, lưu trữ đầy đủ khoa học. Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi phải thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu này của khách hàng. Hoạt động kế toán thanh toán của chi nhánh tiến triển tốt thể hiện ở cơn số cụ thể tính riêng năm 2007 qua tổng số món: 7,937 món tương ứng số tiền là 2,563,683 triệu đồng tăng so với năm 2006: 4,052 món , số tiền 1,110,603 triệu đồng.
Bên cạnh việc thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn ngân hàng, chi nhánh cũng thực hiện hợp lý và đầy đủ các hoạt động quản lý cán bộ, hoạt động đoàn thể, phấn đấu là một chi nhánh suất sắc toàn diện.
2.2. Giới thiệu về DNVVN trong địa bàn thành phố Hải Phòng
2.2.1. Tình hình các DNVVN tại Hải Phòng trong xu thế chung
( Các số liệu lấy theo kết quả điều tra doanh nghiệp tại Hải Phòng của Tổng cục thống kê - Cục thống kê thành phố Hải Phòng)
Cùng với những đặc điểm chung của các DNVVN tại Việt Nam, các DNVVN tại địa bàn Hải Phòng cũng có những đặc điểm riêng của mình. Đó là:
Hải Phòng nằm ở bờ biển phía Đông bắc của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 102 km. Là thành phố lớn thứ 3 của cả nước, có cảng biển lớn nhất miề Bắc, có diện tích là 1519 km2, dân số trẻ, lực lượng lao động của thành phố chiếm tỷ lệ cao.
Hải phòng là trung tâm thương mại giao thông vận tải quan trọng của miền Bắc Việt Nam, cầu nối giữa các tỉnh phía bắc với thị trường thế giới thông qua hệ thống cảng biển.
Hệ thống cảng biển của Hải Phòng có lượng hàng hóa thông qua lớn nhất trong các cảng biển bắc. Cảng Hải Phòng có trang thiết bị hiện đại, an toàn, theo tiêu chuẩn quốc tế
Mạng lưới đường bộ của Hải Phòng rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa đến Hà Nội và các tỉnh phía bắc thông qua quốc lộ số 5 và quốc lộ số 10.
Mạng lưới đường sông của Hải Phòng cũng rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa.
Bưu chính viễn thông với mạng lưới và thiết bị hiện đại, Hải Phòng có khả năng cung cấp những dịch vụ viễn thông quốc tế và trong nước với nhiều hình thức khác nhau, có dịch vụ chuyển phát nhanh sang các nước và nhiều tỉnh thành trong cả nước. Hải Phòng có 06 nhà máy cung cấp nước với công suất 152.000 m3 mỗi ngày. Nhờ có nguồn nước dồi dào từ các sông và dưới lòng đất nên nhiều nhà máy nước đang có kế hoạch xây dụng để đảm bảo việc cung cấp nước cho phát triển kinh tế, đặc biệt là cho các khu công nghiệp và khu phố mới.
Hải Phòng có các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Khu công nghiệp Nomura nằm trên đường quốc lộ 5 nối Hải Phòng- Hà Nội và khu kinh tế Đình Vũ. Khu công nghiệp Nomura được coi là một số ít của Việt Nam tốt nhất về cơ sở hạ tầng, diện tích 153 ha, trạm cung cấp điện độc lập 50 MW, nhà máy nước, một tổng đài điện thoại 2.000 đường dây và nhiều phương tiện công cộng khác. Khu kinh tế Đình Vũ được chia thành 3 phần: khu vực chế biến xuất khẩu, khu công nghiệp và khu dân cư. Khu...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status