Phát triển kinh doanh các dịch vụ logistics Công ty Sao Mai - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Phát triển kinh doanh các dịch vụ logistics Công ty Sao Mai



 
Đề tài: Phát triển kinh doanh các dịch vụ logistics Công ty Sao Mai 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS 1
I. Khái quát chung về dịch vụ Logistics 1
1. Sự ra đời và phát triển của Logistics 1
1.1 Khái niệm về Logistics 1
1.2 Sự hình thành và phát triển Logistics 3
1.3 Nguyên nhân ra đời và phát triển Logistics trong doanh nghiệp 7
2. Đặc điểm,vai trò và tác dụng của Logistics 10
2.1 Đặc điểm của Logistics 10
2.1.1 Logistics có thể coi là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên các khía cạnh chính, đó là logistics sinh tồn; logistics hoạt động và logistics hệ thống. 10
2.1.2 Logistics có chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp. 11
2.1.3 Logistics là một dịch vụ. 12
2.1.4 Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận; vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. 13
2.1.5 Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa cách. 14
2.2 Vai trò của Logistics 15
2.3 Tác dụng của dịch vụ Logistics 19
3. Các yếu tố cơ bản của Logistics 22
3.1 Yếu tố vận tải 24
3.2 Yếu tố Marketing 26
3.3 Yếu tố phân phối 27
3.4 Yếu tố quản trị 28
3.5 Các yếu tố khác 30
II. Nội dung và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ logistics 31
1. Nội dung của dịch vụ Logistics 31
1.1 Xác định nguồn cung cấp 32
1.2 Lập kế hoạch sản xuất tối ưu 33
1.3 Dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá 34
1.4 Tổ chức hệ thống phân phối 35
1.5 Bố trí kho hàng 35
1.6 Bao gói 36
1.7 Quản lý mạng cung cấp và phân phối hàng hoá 36
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ Logistics 36
2.1 Bước 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá. 36
2.2 Bước 2: Xác định trọng số cho các chỉ tiêu. 36
2.3 Bước 3: Cụ thể hoá từng chỉ tiêu và xácđịnh trọng số cho các chỉ tiêu con 37
2.4 Bước 4: Xác định thang điểm cho mỗi chỉ tiêu con. 37
2.5 Bước 5: Sơ loại dựa trên các tiêu chuẩn dễ nhận biết. 38
2.6 Bước 6: Cho điểm đánh giá về mức độ hiệu quả các dịch vụ Logistics của các nhà cung cấp theo từng chỉ tiêu. 38
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam 39
1. Điều kiện địa lý 39
2. Cơ sở hạ tầng 39
2.1 Hệ thống cảng biển 40
2.2 Hệ thống cảng hàng không 41
2.3 Hệ thống đường bộ (sắt - ôtô) 42
2.4 Hệ thống đường sông 43
3. Môi trường pháp lý 44
4. Tình hình phát triển vận tải đa cách tại Việt Nam 45
5. Tình hình phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử ở Việt Nam 47
6. Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ Logistics 48
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


thông phân phối nói chung, một mặt phải đảm bảo yêu cầu giao hàng kịp thời đúng lúc (JIT), mặt khác phải tăng cường vận chuyển thực hiện mục tiêu không để hàng tồn kho. Để đáp ứng yêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh, thông tin kịp thời chính xác và có sự ăn khớp giữa các quá trình trong vận chuyển giao nhận. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của tin học, cho phép kết hợp chặt chẽ các quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hoá, tiêu thụ với hoạt động vận tải giao nhận có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn và đồng thời phức tạp hơn. Nó cho phép người giao nhận vận tải nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng. Phát triển các dịch vụ truyền thống càng cao bao nhiêu, người vận tải giao nhận càng có khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường và mở rộng thị trường bấy nhiêu.
2.2.5 Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần.
Logistics là sự phối hợp, gắn kết các hoạt động, các khâu trong dòng lưu chuyển của hàng hoá qua các giai đoạn - cung ứng - sản xuất - lưu thông phân phối. Vì vậy lúc này người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là người giao nhận vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với người sản xuất đảm nhận thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá như: lắp ráp, đóng gói, gom hàng, xếp hàng, cung cấp kho hàng, lưu trữ hàng, xử lý thông tin... Thậm chí cả những hoạt động khác trong quá trình sản xuất như cung cấp thông tin hay tạo ra những sản phẩm phù hợp cho các thị trường cụ thể hay các quốc gia...
Hoạt động vận tải giao nhận thuần tuý đã dần chuyển sang hoạt động quản lí toàn bộ dây chuyền phân phối vật chất và trở thành một bộ phận khăng khít của chuỗi mắt xích "cung - cầu". Xu hướng đó không những đòi hỏi phải phối hợp liên hoàn các cách vận tải (dịch vụ vận tải đa cách) mà còn phải kiểm soát được các lượng thông tin, luồng hàng hoá... Chỉ khi tối ưu được quá trình này mới giải quyết được vấn đề đặt ra là: vừa làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất, vừa làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo được lợi ích chung.
2.3 Tác dụng của dịch vụ Logistics
Trong xã hội, mục đích sản xuất là để phục vụ tiêu dùng. Nhưng ở thời đại ngày nay với sự phát triển của khoa học kĩ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin đã làm cho quá trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá diễn ra mạnh mẽ, sâu sắc hơn. Khoảng cách về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng ngày càng xa dần và mở rộng, dịch vụ Logistics có tác dụng rất lớn đối với sản xuất, phân phối vật chất của xã hội.
Tác dụng của Logistics được thể hiện trên các mặt sau đây:
2.3.1 Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Cho đến nay theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về Logistics như viện nghiên cứu Logistics của Mỹ cho biết chi phí cho hoạt động Logistics chiếm tới khoảng 10 - 13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng 15 - 20% (Trung Quốc là 16%, Ấn Độ là 15%). Điều này cho thấy chi phí cho Logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển dịch vụ Logistics sẽ giúp các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi Logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giảm hơn và đạt hiệu quả hơn. Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giảm, hiệu quả sản xuất kinh doanh đựoc nâng cao, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thực tế những năm qua tại các nước Châu Âu, chi phí Logistics đã giảm xuống rất nhiều và còn có xu hướng giảm nữa trong các năm tới.
2.3.2 Dịch vụ Logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông phân phối.
Giá cả hàng hoá trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hoá, chủ yếu là chi phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hoá trên thị trường, đặc biệt là hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C.Mac nói "Lưu thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hoá trong không gian được giải quyết bằng vận tải". Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hoá đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình là 10 -15% giá FOB, hay 8 - 9% giá CIF. Mà vận tải lại là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống Logistics cho nên dịch vụ Logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại, sẽ tiết kiệm cho chi phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông.
2.3.3 Dịch vụ Logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Dịch vụ Logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần tuý. Trước kia người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần tuý và đơn lẻ. Ngày nay do phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau. Vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ Logistics (Logistics Service Providers). Rõ ràng dịch vụ Logistics đã góp phần làm tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử dụng Logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn hàng đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5 - 6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3 - 4 lần sản xuất và gấp từ 1,2 - 2 lần các dịch vụ ngoại thương khác.
2.3.4 Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
Sản xuất mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh vấn đề thị trường là vấn đề quan trọng luôn được các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm. Thị trường cung ứng và tiêu thụ sản phẩm càng rộng càng tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển. Sản xuất kinh doanh phát triển thì càng đạt được hiệu quả cao. Trong xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc đã làm cho khoảng cách về mặt không gian giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày càng trải rộng. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải có sự hỗ trợ của dịch vụ Logistics. Dịch vụ Logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hoá trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng theo yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ Logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
2.3.5 Dịch vụ Logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hoá chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc tế.
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy tờ, chứng từ. Theo ước tính của liên hợp quốc cho thấy chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD. Và theo các chuyên gia buôn bán quốc tế thì riêng các giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10 % kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn đến các họat động buôn bán quốc tế.
Việc cung cấp các dịch vụ Logistics đa dạng trọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán quốc tế. Người vận tải giao nhận ngày nay trở thành người cung cấp các dịch vụ Logistics như gom hàng, tổ chức giao nhận chuyên chở hàng. Tổ chức thực hiện việc giao nhận vận chuyển hàng từ kho người bán đến tận kho người mua (Door to Door) , trên các cách vận tải khác nhau mà chỉ cần một hợp đồng vận tải thể hiện trên một chứng từ với một chế độ trách nhiệm thống nhất. Dịch vụ vận tải đa cách do người kinh doanh dịch vụ Logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, đồng thời nâng cấp và chuyển hoá chứng từ cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng trong lưu thông hàng hoá, từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra cùng với việc phát triển Logistics điện tử (Electronic Logistics) sẽ tạo ra cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và Logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu thông hàng hoá càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ Logistics ngày càng được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hoá. Các quốc...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status