Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003 - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003



Lời nói đầu 4
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về LLLĐ 6
Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế 4
1.Một số khái niệm cơ bản về LLLĐ và những vấn đề có liên quan đến nghiên cứu LLLĐ 7
 1.1.Dân số 7
 1.2.Nguồn lao động 9
 1.3LLLĐ(Hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) 10
 1.4.Việc làm 11
 1.4.1Người có việc làm 11
 1.4.2 . Người đủ việc làm 12
 1.4.3. Số người thiếu việc làm 12
 1.5. Số lao động thất nghiệp 12
 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động về LLLĐ 14
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ và một số phương pháp nghiên cứu thống kê 17
I.Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ 17
 1.Các nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ 17
 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ 17
 2.1.Nhóm chỉ tiêu về LLLĐ 18
 2.1.1.Cấc chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia LLLĐ 18
 2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ có việc làm 18
 2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh thất nghiệp 19
 2.1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô thất nghiệp 19
 2.1.3.2 Tỷ lệ thất nghiệp 19
 2.1.3.3 Thất nghiệp dài hạn 19
 2.1.4.Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ thiếu việc làm 20
 2.2.Nhóm chỉ tiêu về dân số không hoạt động kinh tế 20
 2.2.1.Cấc chỉ tiêu phản ánh quy mô 20
 2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu 21
 II.Một số phương pháp thống kê 21
 1 Chỉ tiêu thống kê 21
 2. Phân tổ thống k 22
 3. Dãy số thời gian 23
 3.1 Khái niệm về dãy số thời gian 23
 3.1.1 Phân loại 23
 3.1.2 Yêu cầu 24
 3.2 Các chỉ tiêu phân tích 24
 3.2.1.Mức độ trung bình theo thời gian 24
 3.2.2 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối 25
 3.2.3 Tốc độ phát triển 26
 3.2.4 Tốc độ tăng 27
 3.2.5 Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) 28
ChươngIII Phân tích thốngkê LLLĐ ở Việt Nam giai đoạn 1996-2003 29
 I.Tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996-2003 29
 II.Sự biến động về cơ cấu của LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003 31
 1.LLLĐ (Dân số hoạt động kinh tế ) 31
 1.1.LLLĐ theo nhóm tuổi 34
 1.2 LLLĐ theo trình độ văn hóa và trình độ CMKT 36
 1.3. LLLĐ theo nhóm ngành kinh tế 41
 2. Thất nghiệp và thiếu việc làm 43
 2.1 Thất nghiệp 43
 2.2. Thiếu việc làm 45
 3.Dân số không hoạt động kinh tế 45
 III.Phân tích xu thế biến động chung của LLLĐ 47
 1.Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian 47
 2. Xu thế phát triển của LLLĐ nước ta 50
 IV đoán thống kê ngắn hạn LLLĐ ở Việt Nam giai đoạn 2004-2005 53
 1.đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối 53
 2.đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình 54
 3.đoán dựa vào hàm xu thế 54
 4.đoán bằng san bằng mũ 55
Kết luận 57
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ện tượng số lớn trong thời gian va địa điêm cụ thể .Căn cứ vào đó ta có thể chia tiêu thức thống kê thành hai loại : khối lượng và chất lượng . Chỉ tiêu khối lượng biểu hiện quy mô còn chỉ tiêu chất lượng biểu hiện trình độ phổ biến mối quan hệ của tổng thể.
Tập hợp nhiều chỉ tieu thống kê có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống chỉ tiêu thống kê . Hệ thống chỉ tiêu thống kê có khả năng phảl ánh một cách tổng hợp nhiều mặt của một hiện tượng.
Phân tổ thống kê
Mục tiêu của phân tổ thống kê là sắp xếp `tài liệu thu thập ban đầu thành các nhóm khác nhau theo một hay vài tiêu thức chủ yếu, đáp ứng những mục tiêu nghiên cứu khác nhau . biểu hiện một khái cạnh khác nhau của tập hợp thông tin. Số lượng tổ phụ thuộc vào và phạm vi biến động của tiêu thức nghiên cứu . Lượng thông tin càng nhiều phạm vi biến động càng lớn thì càng phải phâl thành nhiều tổ. Nói cách khác khi phân tổ phải chú ý đến mối quan hệ giữa lượng và chất trong phân tích , tức là phải xem xét sự thay đổi về lượng đến mức độ nào thì dẫn đến sự thay đổi về chất.Khi phâl tích có thể chọn khoảng cách tổ bằng nhau hay không bằng nhau theo một hay nhiều tiêu thức ,phân tổ đơn , kết hợp. Hay phân tổ lại , phâl tổ nhiều chiều
Đối với phân tổ có khoảng cách tổ bằng nhau và theo một tiêu thức thì có thể xác định
Độ rộng khoảng cách tổ =
Phân tổ thống kê là một phương pháp thống kê quan trọng giúp ta có những khái quát đặc trưng cơ bản của hiện tượng là cơ sở để thực hiện các phương pháp phân tích thống kê khác . Bởi vì, chỉ sau khi đã phân chia tổng thể phức tạp thành các tổ có tính chất đặc điểm khác nhau thì các chỉ tiêu phân tích khac tính ra mới có ý nghĩa.
Trong nghiên cứu LLLĐ việc phân chia thành các tổ là rất quan trọng qua đó giúp ta có cách nhìn tổng thể LLLĐ theo nhiều chiều khác nhau. Đồng thời phân tổ thống kê sẽ là một công cụ hữu hiệu khi ta tiến hành phân tích LLLĐ sâu hơn bằng các phương pháp thống kê khác.
3. Dãy số thời gian.
Mọi sự vật hiện tượng đều thường xuyên biến động qua thời gian. Để có thể nghiên cứu sự biến động đó trong thống kê người ta thường dựa vào dãy số thời gian.Qua dãy số thời gian để nghiên cứu về sự biến động của hiện tượng, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời có thể dự báo các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
3.1. Khái niệm về dãy số thời gian
Dãy số thời gian là một dãy các chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Một dãy số thời gian cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tháng, quý, năm. Độ dài thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối hay số bình quân. Trị số của chỉ tiêu được sắp xếp theo thời gian gọi là mức độ của dãy số.
3.1.1. Phân loại.
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng qua thời gian có thể phân biệt dãy số thời điểm và dãy số thời kỳ.
3.1.1.1. Dãy số thời kỳ:
Là dãy số mà các mức độ của nó phản ánh quy mô của hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định. Các mức độ của dãy số thời kỳ là những số tuyệt đối thời kỳ. Do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các trị số của các chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong khoảng thời gian dài hơn.
3.1.1.2. Dãy số thời điểm:
Biểu hiện quy mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định. Mức độ hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hay một bộ phận mức độ của hiện tượng tại thời điểm trước. Vì vậy việc cộng các chỉ số của chỉ tiêu không có giá trị phản ánh quy mô của hiện tượng.
Dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm đều có các mức độ là số tuyệt đối
(hay còn gọi là dãy số tuyệt đối). Trên cơ sở dãy số tuyệt đối ta có thể xây dựng các dãy số tương đối hay dãy số trung bình là các dãy số mà trong đó các mức độ của nó là các số tương đối.
3.1.2. Yêu cầu cơ bản khi xây dựng một dãy số thời gian:
Khi xây dựng một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy thì nội dung và phương pháp tính toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất, phạm vi của hiện tượng nghiên cứu trước sau phải nhất trí, các khoảng thời gian trong dãy số nên bằng nhau (nhất là đối với dãy số thời kỳ).
Trong thực tế, do những nguyên nhân khác nhau, các yêu cầu trên có thể vi phạm, khi đó đòi hỏi phải có sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích.
3.2. Các chỉ tiêu phân tích.
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tượng được nghiên cứu, người ta thường tính các chỉ tiêu sau đây:
3.2.1. Mức độ trung bình theo thời gian:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong một dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà có các công thức tính khác nhau:
Đối với dãy số thời kỳ, mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau:
Trong đó, Yi (i = 1,2...n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau:
Trong đó, Yi (i = 1,2...n) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau:
Trong đó, ti (i = 1,2...n) là độ dài thời gian có mức độ Yi
3.2.2. Lượng (tăng) giảm tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu dương (+) và ngược lại mang dấu âm (-).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) sau đây:
*Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn(hay từng thời kỳ) là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ kỳ đứng liền trước đó (yi-1). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau (thời gian i - 1 và thời gian i). Công thức tính như sau:
di : là đại lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
*Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn) là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ của một kỳ nào đó được chọn làm gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy số(yi). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài. Nếu kí hiệu Di là các lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc, ta có:
Mối liên hệ giữa lượng tăng(giảm) tuyệt đối liên hoàn và lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc
*Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn . Nếu kí hiệu d là lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình ta có:
3.2.3. Tốc độ phát triển.
Tốc độ phát triển là một số tương đối (thương được biểu hiện bằng lần hay %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau:
*Tốc độ phát triển liên hoàn: phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau. Công thức tính :
ti : Tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i - 1
yi-1 : Mức độ của hiện tượng thời gian i - 1
yi : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i
* Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài. Công thức tính :
Trong đó: Ti : Tốc độ phát triển định gốc
Yi : Mức độ của hiện tượng thời gian
Y1 : Mức độ đầu tiên của dãy số
Mối liên hệ giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tổng tốc độ phát triển định gốc
t2.t3....tn = Tn
Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời kỳ đó.
*Tốc độ phát triển trung bình: là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn. Vì vậy các tốc độ phát triển liên hoàn có quan hệ tích. Nên để tính tốc độ phát triển bình quân ta sử dụng công thức số trung bình nhân.
Nếu kí hiệu t là tốc độ phát triển trung bình thì công thức tính như sau:
3.2.4. Tốc độ tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng giữa hai thời gian đã tăng
(+) hay giảm (-) bao nhiêu lần (hay bao nhiêu phần trăm). Tương ứng với các tốc độ phát triển, ta có các tốc độ tăng (hay giảm) sau đây:
* Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (hay từng thời kỳ) là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn. Nếu kí hiệu ai (i = 1,2...n) là tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì:
* Tốc độ tăng (giảm) định gốc là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) định gốc với mức độ kỳ gốc cố định. Nếu kí hiệu Ai (i = 1,2...n) là các tốc độ tăng (giảm) định gốc thì:
* Tốc độ tăng (giảm) trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại biểu trong suốt thời kỳ nghiên cứu.
Nếu kí hiệu a là tốc độ tăng (giảm) trung bình
3.2.5. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao giờ. Nếu kí hiệu gi (i = 2,3...n) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) thì:
Chú ý: Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (giảm)
liên hoàn, đối với tốc độ tăng (giảm) định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi và bằng Y1/100
Chương III
Phâ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status