Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu, lý luận và thực tiễn - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu, lý luận và thực tiễn



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CHIỀU RỘNG VÀ ĐẦU TƯ CHIỀU SÂU 2
I. QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ VIỆC PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ THEO CƠ CẤU TÁI SẢN XUẤT . 2
1. Đầu tư và đầu tư phát triển. 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư phát triển trong nền kinh tế 3
2, Phân loại các hoạt động đầu tư 6
2.1, Tái sản xuất 6
2.2, Đầu tư theo chiều rộng 8
2.3, Đầu tư theo chiều sâu 9
3. Nội dung của đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu 10
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ CHIỀU SÂU 12
1. Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu là hai mặt của một quá trình 12
2. Mối quan hệ mật thiết giữa chiều rộng và chiều sâu trong sự tác động của môi trường 13
2.1. Sự tác động từ yếu tố cung cầu thị trường 13
2.2. Đặc tính của sản phẩm 14
2.3. Môi trường vĩ mô 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ ĐẦU TƯ THEO CHIỀU SÂU Ở VIỆT NAM 28
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CHIỀU RỘNG VÀ CHIỀU SÂU Ở VN 18
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG CHIỀU SÂU VÀ SỰ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA HAI HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NÀY TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÀNH KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN. 20
1. Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản 20
2. Dịch vụ 24
3. Thực trạng đầu tư chiều rộng và chiều sâu trong các ngành nông-lâm-ngư nghiệp 25
3.1. Các hoạt động nghiên cứu 26
3.2. những thành tưu đã đạt được nhờ đầu tư phát triển 27
3.3. Những thành tựu đã đạt được 29
III. NHỮNG TỒN TẠI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LỚN CẦN GIẢI QUYẾT 31
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 33
I. GIẢI PHÁP VẤN ĐỀ VỐN 33
1. Đối với vốn đầu tư trong nước 33
2. Huy động vốn nước ngoài 34
II. GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 35
III. CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC. 36
1.Chính sách ưu đãi đầu tư 36
2. Cơ chế quản lý của nhà nước 37
IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ,CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ 38
V. GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Chính sách tài chính 39
2. Tạo lập và phát triển thị trường Khoa học - Công nghệ 40
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi hàng hoá được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui khỏi thị trường. Sự tồn tại chu kỳ sống của sản phẩm là hiển nhiên, hy vọng về sự tồn tại lâu dài với hiệu quả cao đối với một loại sản phẩm là chính đáng khi ta bỏ ra nguồn lực để đầu tư. Nhưng hy vọng đó chỉ đạt được khi doanh nghiệp biết được diễn biến của chu kỳ sống, đặc điểm của nó, đồng thời có những điều chỉnh chiến lược đầu tư cho thích hợp. Có bốn giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm, trong mỗi giai đoạn có những hình thức khác nhau để gia nhập thị trường một cách phù hợp nhằm đạt được hiệu quả đầu tư.
- Giai đoạn hình thành sản phẩm: Trong giai đoạn này, sản phẩm vừa được tung ra thị trường, khách hàng bắt đầu làm quen với sản phẩm, chưa có nhiều nhà cung cấp. Khi đó, đầu tư sản xuất sản phẩm này chủ yếu sử dụng những công nghệ sẵn có, chưa cần thiết phải đổi mới.
- Giai đoạn phát triển: Sau một thời gian, đã có nhiều người sử dụng và ưa thích, thị trường có xu hướng cần ngày một nhiều hơn só sản phẩm được đáp ứng, ta nên cần tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, cũng cần có sự nghiên cứu nhằm cải tiến kỹ thuật để có đáp ứng với số lượng lớn hơn, sản phẩm có chất lượng tốt hơn.
- Giai đoạn bão hoà: Lúc này, sản phẩm đã tràn ngập thị trường do đó muốn đầu tư đạt hiệu quả thì nên lựa chọn hình thức đầu tư theo chiều sâu. Việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các yếu tố đầu vào nhằm cải tiến sản phẩm, cho ra những sản phẩm tốt hơn là cần thiết để cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại đang chiếm thị phần cao.
- Giai đoạn suy thoái: Đây là giai đoạn mà mức tiêu thụ các loại sản phẩm bắt đầu giảm sut rõ rệt. Vì thế vấn đề đặt ra trong hoạt động đầu tư lúc này là làm sao kết hợp một cách hài hoà các hình thức đầu tư. Việc đổi mới, cải tiến công nghệ để tìm ra sản phẩm mới có khả năng được thị trường chấp nhận. Và nếu cần thiết sẽ mở rộng cơ sở để vừa thu hẹp dần dần quy mô của sản phẩm cũ, vừa mở rộng quy mô cuả sản phẩm mới để đáp ứng với nhu cầu của thị trường.
2.3. Môi trường vĩ mô:
Bao gồm rất nhiều yếu tố như mụi trường kinh tế, chớnh trị, văn hoỏ,… tỏc động trực tiếp hay giỏn tiếp, tại một thời điểm hay trong một thời gian dài, ảnh hưởng đến giai đoạn chuẩn bị hay là giai đoạn thực hiện hay vận dụng cỏc kết quả trong hoạt động đầu tư.
2.3.1 Môi trường tự nhiên:
Mụi trường tự nhiờn bao gồm hệ thống cỏc yếu tố tự nhiờn ảnh hưởng nhiều mặt tới cỏc nguồn lực đầu vào cần thiết cho cỏc nhà sản xuất - kinh doanh và chỳng cú thể gõy ảnh hưởng trong suốt quỏ trỡnh thực hiện đầu tư. Đặc biệt là những ngành phụ thuộc chặt chẽ vào mụi trường tự nhiờn như ngành nụng nghiệp, lõm nghiệp, khai thỏc chế biến thuỷ hải sản, du lịch,… thỡ việc mở rộng, phỏt triển cỏc ngành này luụn luụn phải gắn liền với việc nghiờn cứu mụi trường tự nhiờn. Mặt khỏc mụi trường tự nhiờn chớnh là điều kiện tiờn quyết để đỏnh giỏ cơ hội đầu tư. Tài nguyờn thiờn nhiờn khoỏng sản, nguyờn liệu là yếu tố đầu vào khụng thể thiếu cho rất nhiều ngành nhất là những ngành cụng nghiệp khai khoỏng. Và toàn bộ nền kinh tế muốn duy trỡ và phỏt triển được thỡ phải đỏp ứng đủ nguồn nguyờn liệu cho tất cả hoạt động kinh tế.
Sự khỏc biệt giữa điều kiện tự nhiờn ở cỏc vựng làm cho hoạt động đầu tư phải cú sự nhạy bộn, linh hoạt. Chỳng ta phải biết được nơi nào, khi nào thỡ đầu tư theo chiều rộng; ở đõu, vào lỳc nào thỡ cần đổi mới, cải tiến kỹ thuật.
2.3.2. Môi trường kinh tế xã hội:
- Mụi trường kinh tế trước hết phản ỏnh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vựng. Tỡnh hỡnh đú cú thể tạo nờn tớnh hấp dẫn về thị trường và kớch thớch việc tiờu thụ cỏc sản phẩm đầu tư. Mụi trường tỏc động đến hoạt động đầu tư thụng thường sẽ tỉ lệ với quy mụ của hoạt động đầu tư.
- Mụi trường chớnh trị là một trong cỏc yếu tố cú ảnh hưởng mạnh tới quyết định đầu tư của cỏc doanh nghiệp. Mụi trường chớnh trị bao gồm hệ thống luật và cỏc văn bản dưới luật, cỏc cụng cụ chớnh sỏch của nhà nước, tổ chức bộ mỏy và cơ chế điều hành của chớnh phủ và cỏc tổ chức chớnh trị - xó hội. Sự tỏc động của mụi trường chớnh trị tới cỏc quyết định đầu tư phản ỏnh sự tỏc động can thiệp của chủ thể quản lý vĩ mụ tới hoạt động đầu tư của cỏc doanh nghiệp.
- Mụi trường văn hoỏ: Văn hoỏ được định nghĩa là một hệ thống giỏ trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và cỏc chuẩn mực, hành vi đơn nhất với một nhúm người cụ thể nào đú được chia sẻ một cỏch tập thể. Văn hoỏ là một vấn đề khú nhận ra và hiểu thấu đỏo, mặc dự nú tồn tại ở khắp nơi và tỏc động thường xuyờn tới toàn bộ quỏ trỡnh chuẩn bị, tiến hành đầu tư. Văn hoỏ tỏc động trực tiếp đến những người thực hiện hoạt động đõu tư và sau đú nú sẽ tỏc động đến việc lựa chọn của những người tiờu dựng sản phẩm đầu tư đú.
Túm lại, mụi trường vĩ mụ cũng hết sức rộng lớn và ảnh hưởng nhiều mặt tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Chỳng bao gồm cỏc yếu tố, cỏc lực lượng mang tớnh chất xó hội rộng lớn, chỳng cú tỏc động ảnh hưởng tới toàn bộ quỏ trỡnh chuẩn bị cũng như thực hiện đầu tư. Cỏc yếu tố này tồn tại khỏch quan và chỳng ta rất khú cú thể kiểm soỏt chỳng. Vỡ vậy cần cú sự nghiờn cứu, theo dừi một cỏch chặt chẽ, đầy đủ cỏc điều kiện này mà từ đú cú những hướng đi hợp lý nhằm kết hợp hài hoà hai hỡnh thức đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sõu. Và từ đú cú những hoạt động đầu tư cho phự hợp với từng thời điểm.
chương II: thực trạng về đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu ở việt nam
I. Đánh giá chung về tình hình đầu tư chiều rộng và chiều sâu ở VN
Mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc thu hút vốn đầu tư ở các khu vực khác nhau, cũng như là nỗ lực huy động vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư, tuy nhiên thực trạng về tình hình đầu tư ở Việt Nam trong những năm qua còn rất nhiều bất cập. Có thể điểm qua một số nét như sau:
Theo số liệu của Tổng cục thống kê thì trong năm 2005 nền kinh tế nước ta đạt tỷ lệ tăng trưởng GDP 8,4% cao nhất trong vòng 8 năm qua, điều này đạt được là nhờ trong năm qua thu hút đầu tư đạt mức kỷ lục chiếm 38,9% GDP và chỉ số tiêu dùng trong nước tăng mạnh.
Những năm qua tình hình đầu tư về chiều rộng ở trong nước tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2005 tổng vốn đầu tư đạt trên 310.000 tỷđồng chiếm 38.2% GDP,vốn đầu tư ngoài quốc doanh chiếm gần 1/3 vốn ĐTPT, vốn đầu tư trưc tiếp nước ngoài (FDI) lên đến khoảng 5,8 tỷ đô la, tăng khoảng 38% so với năm trước, đạt mức cao nhất trong 8 năm qua kể từ sau cuộc khủng hoảng châu á. Điều đáng nói ở đây đó là trong số các dự án đầu tư m
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status