Đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển nghành nông nghiệp Việt Nam thực trạng và giải pháp - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển nghành nông nghiệp Việt Nam thực trạng và giải pháp



MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề lý luận chung 3
I. Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài .3
1. Khái niệm, và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 9
3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế
Việt Nam 11
II. Một số vấn đề lý luận chung về ngành nông nghiệp 17
1. Vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân Việt Nam 17
2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 19
3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát
triển ngành nông nghiệp Việt Nam 23
III. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và phát triển ngành nông nghiệp nói riêng. 26
1. Kinh nghiệm Philipin 26
2. Kinh nghiệm Malaysia 28
ChươngII: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 1988-2001 30
I. Tình hìng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 30
1. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua 30
2. Kết qủa 36
3. Tồn tại 37
II. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp 38
1. Tình hình tiếp nhận, cấp phép và thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài 38
2. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam 54
 
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu qủa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp Việt Nam 68
I. Phương hướng và mục tiêu thu hút thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp 68
1. Các quan điểm của Đảng và chính phủ về đầu tư trực tiếp nước ngoài 68
2. Các mục tiêu, phương hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài 69
3. Hướng huy động và sử dụng vốn cụ thể 73
4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp trong thời
gian tới 74
II. Một số giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp 76
1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp tạo môi trường pháp lý hấp dẫn thông thoáng 77
2. Nâng cao chất lượng công tác định hướng quy hoạch 78
3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp
nước ngoài 79
4. Khai phá mở rộng thị trường nông lâm sản 80
5. Cải cách và hoàn thiện thủ tục hành chính 81
6. Đẩy mạnh vận động xúc tiến đầu tư 82
7. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ công nhân kỹ thuật 83
8. Đầu tư cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn 84
9. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp 86
10. Huy động vốn trong nước để tăng cường tính hiệu quả của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 89
III. Giải pháp trong phạm vi bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 90
Kết luận 91
Danh mục tài liệu tham khảo 93
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

kiện sản xuất nông nghiệp trong tình trạng cơ sở vật chất-kỹ thuật và tổ chức quản lý thấp, cho phép sử dụng có hiệu quả các cơ sở sản xuất hiện có và tận dụng được nguồn lao động dồi dào trong nông nghiệp và nông thôn nước ta. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có ưu thế là năng động, dễ đổi mới các thiết bị, công nghệ và phương án sản xuất, dễ thích nghi với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Một nguyên nhân khác là các nhà đầu tư nước ngoài e ngại về môi trương đầu tư của nông nghiệp Việt Nam, thị trường Việt Nam nên họ mới chỉ đầu tư vào ngành nghề ít vốn khả năng sinh lợi nhanh, không cần công nghệ cao, phức tạp và chủ yếu là các nhà đầu tư nhỏ.
Tình hình đầu tư theo tiểu ngành trong ngành nông ngiệp.
Trong ngành nông nghiệp phân thành 9 tiểu ngành. Qua bảng ta thấy các dự án FDI tập trung nhiều vào công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm với 25,5 % số dự án và 29 % số vốn; tiếp đến là chế biến gỗ và lâm sản chiếm 25,23 % số dự án nhưng tỷ trọng của ngành này lại là 9,42% do quy mô mỗi dự án nhỏ( 1,39 tr USD ) thấp hơn so với quy mô bình quân của ngành ( 3,97 tr USD ). Ngành mía đường tuy có ít dự án nhưng do quy mô đầu tư mỗi dự án lớn nên tổng vốn đầu tư vào ngành này cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể( chiếm 2,5 % tỷ trọng dự án nhưng chiếm 17,67 % tổng vốn). Quy mô đầu tư mỗi dự án ngành mía đường là 26,5 triệu, gấp gần 7 lần quy mô bình quân của toàn ngành.
Những năm trước vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào ngành chế biến gỗ và lâm sản(chiếm 63% tổng vốn), đến năm 2001 vốn đầu tư đã phân bổ đều ra các ngành khác: chế biến nông sản thực phẩm (29 % tổng vốn đầu tư) mía đường ( 17,76 % ),chế biến thức ăn gia súc( 14,24 % ) chế biến lâm sản ( 9,4 %). Điều này cho thấy sự thay đổi về cơ cấu trong ngành nông nghiệp. Sự chuyển dịch này là do chính sách khuyến khích đầu tư theo lĩnh vực (đặc biệt là các dự án chế biến nông lâm sản để xuất khẩu).
Về tình hình thực hiện, qua bảng ta thấy hầu hết vốn thực hiện bằng 50% vốn đăng ký.
Đối với từng phân ngành cụ thể thì:
Tiểu ngành trồng trọt và tiểu ngành chế biến nông sản
Đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng cao nhất về số lượng án ( 129dự án ) và mức vốn thực hiện (439.023 triệu USD). Từ trước1997, hình thức liên doanh chiếm ưu thế, bằng121% về số lượng dự án và gấp hơn hai lần vốn đầu tư dưới hình thức 100% vốn nước ngoài. Năm 1998, một mặt do 5 liên doanh giải thể trước thời hạn, mặt khác có đến 15 dự án 100% vốn nước ngoài mới được cấp giấy phép nên tình hình phát triển theo chiều hướng ngược lại.
Đặc điểm chung trong lĩnh vực này là phần lớn các dự án có qui mô nhỏ (4.81 triệu USD/dự án) và phân bố tương đối rộng rãi, rộng khắp các vùng miền trong cả nước. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực này chủ yếu tập trung vốn vào trồng và chế biến rau quả, góp phần rất đáng kể trong đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu (28 dự án) và 12 dự án lai tạo giống cây cho năng suất chất lượng cao, 7 dự án trồng hoa cây cảnh xuất khẩu , 9 dự án chế biến chè, 9 dự án chế biến cà phê. Đầu tư vào lĩnh vực này có hiệu quả do sử dụng được nhân công giả rẻ và thu hồi vốn nhanh. Nhà đầu tư hiện nay chưa mặn mà với cây dàI ngày vì đòi hỏi vốn lớn, thu hồi vốn chậm, diện tích đất tập trung lớn dẫn đến khó khăn trong giảI quyết tranh chấp, giải toả. Một số dự án có qui mô tương đối lớn như: liên doanh sản xuất bột mì Vinfood-GCR (BV Island) 41 triệu USD; công ty sữa Việt Nam-Foremost (Hà Lan): 34.5 triệu USD. Khoảng 2/3 số dự án được coi là hoạt động bình thường và hơn 1/3 trong số này hoạt động có hiệu quả. Điển hình như công ty KenKen Việt Nam (100% vốn của Singapo) có doanh thu từ xuất khẩu là 10.5 triệu USD. Các dự án liên doanh sản xuất chế biến rau quả hoạt động khá tốt, nổi bật nhất là công ty & nước giải khát Dona New Tower: hoàn thành góp vốn đầu tư ngay khi có giấy phép đầu tư, mọi doanh thu trong 5 năm hoạt động là 15.3% USD.
Tuy nhiên, cũng còn khoảng 1/3 số dự án hoạt động chưa có hiệu quả, nhất là các dự án liên doanh. Hầu hết các dự án trồng và chế biến chè triển khai chậm và gặp nhiều khó khăn: 6/10 doanh nghiệp đã đI vào hoạt động nhưng chưa có lợi nhuận; Công ty chè Nghiã Đức Sơn đến năm 2001 vẫn chưa giải quyết xong đất đai cho công ty; 6 dự án sản xuất và chế biến gạo xuất khẩu thì 3 doanh nghiệp liên doanh không đạt hiệu quả; Công ty gạo sấy Agripesco (Singapo) lỗ 836000 USD bị giải thể trước thời hạn.
Nói chung, lĩnh vực trồng trọt và chế biến nông sản mới chỉ thu hút một số lượng dự án và mức đầu tư còn hạn chế so với tiềm năng rất lớn trong cả nước. Sản phẩm mới chỉ là sơ chế xuất khẩu hay tiêu thụ nội địa, chưa có công nghệ chế biến cao. Hoạt động của các dự án này đã đạt kết quả bước đầuvà góp phần đáng kể trong việc thực hiện chủ trương chuyển dịc cơ cấu kinh tế Ngành, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu của nước ta, tạo thêm nhiều việc làm mới và cơ hội nâng cao thu nhập cho dân cư các địa phương. Bên cạnh những thành công cũng đã phát sinh nhiều khó khăn, phức tạp, những thách thức mới cần được xem xét, tìm biện pháp tích cực nhằm sớm cải thiện tình hình.
Tiểu ngành chăn nuôi và tiểu ngành chế biến thức ăn gia súc
Tính đến 31/12/2001 có 38 dự án được thực hiện với tổng số vốn là 255.781 triệu USD. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực này có quy mô tương đối ( bình quân: 6,834 triệu USD ) chủ yếu tập trung vào chế biến thức ăn gia súc. Số vốn gấp hơn 2 lần số vốn đầu tư vào chăn nuôi.
Các dự án sản xuất thức ăn chăn nuôi phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ. Riêng tỉnh Đồng Nai đã có đến 8 doanh nghiệp thuộc loại này. Trong lĩnh vực chăn nuôi, một số dự án có quy mô vốn đầu tư khá lớn như: Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Thái Lan): 67 triệu USD, Taiwan Tea Corp (ĐàI Loan): 38 triệu USD. Trong đó 2 doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nổi bật là: XNLD nuôi gia cầm MEKO, công ty chăn nuôi CP Việt Nam: doanh thu đạt 148,7 triệu USD trong đó giá trị xuất khẩu là 1.5 triệu USD, nộp ngân sách 3.3 triệu USD. Công ty phát triển chăn nuôi PeterHand Việt Nam (đối tác Trung Quốc) với quy mô vốn 760000 USD cũng được đánh giá là hoạt động kinh doanh có lãi.
Tuy vậy, trong lĩnh vực chăn nuôi còn nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp, thua lỗ trong nhiều năm. CTLD Thanh Sơn( nuôi bò sữa- Lâm đồng), doanh thu hàng năm chỉ đạt 25 % kế hoạch của dự án, sau 3 năm hoạt động bị lỗ trên 3 triệu USD, bằng 80 % tổng vốn đầu tư; CTLD jafavina (sản xuất con giống gia cầm , sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc) do phía nước ngoài ( indonnesia) gặp khó khăn trong tài chính nên chỉ góp được 42 % trên tổng vốn pháp định đã cam kết. Sau 3 năm hoạt động, doanh thu mỗi năm chỉ đạt 20% so với kế hoạch dự án, lỗ phát sinh gần 1 triệu USD.
Tiểu ngành trồng rừng
Trong lĩnh vực này có 8 dự án được thực hiện với 51.146 triệu USD. Hai dự án có quy mô lớn đáng kể là CTLD trồng rừng và chế biến nguyên liệu ViTAICO (TPHCM) gần 30 triệu USD v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status