Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh



Do nhu cầu ngày càng lớn của các công trình xây dựng, Công ty cần tăng năng suất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng – giá cả - tính thẩm mỹ. Với diện tích nhà cáng kính như hiện nay của nhà máy là chưa đảm bảo, chưa kể nếu Công ty nâng công suất sản xuất ( diện tích trên 5000 m2 chỉ đáp ứng được sản lượng 30 triệu viên/năm). Do đó để đạt được công suất từ 50 triệu viên/năm phải có diện tích trên 8000m2 . Do vậy, Công ty cần nghiên cứu cân đối phần diện tích chung của nhà máy để mở rộng diện tích nhà cáng kính và sân phơi để tăng năng suất, chất lượng tạo hình sản phẩm mộc được ổn định, tiết kiệm chi phí điện năng, hạ giá thành sản phẩm.
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


vận dụng trong trường hợp cùng trong một quy trình công nghệ sản xuất bên cạnh sản phẩm chính thì còn thu được sản phẩm phụ như các doanh nghiệp sản xuất đường, rượu, bia, mì ăn liền...Khi tính giá thành cho sản phẩm chính thì phải loại trừ chi phí của sản phẩm phụ và sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và thường được đánh giá như là giá kế hoạch hay giá bán trừ lợi nhuận định mức nếu có. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành. Khi giá trị của sản phẩm phụ nếu được nhập kho thành phẩm hay là nguyên vật liệu thì kế toán ghi:
Nợ TK155 (nếu sản phẩm phụ nhập kho thành phẩm)
Nợ TK152 (nếu sản phẩm phụ nhập kho vật liệu)
Có TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.6.2.5.Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, kế toán phải quy đổi sản phẩm phụ về sản phẩm gốc căn cứ vào hệ số quy đổi rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại. Trình tự tính giá thành được thực hiện như sau:
1. Quy đổi các sản phẩm ra sản phẩm tiêu chuẩn
Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn = S ố lượng sản phẩm sản xuất x Hệ số quy đổi
Tính giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị Tổng chi phí sản xuất
=
sản phẩm tiêu chuẩn Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
3. Tính giá thành thực tế của sản phẩm
Giá thành thực tế = Số lượng sản phẩm x Giá thành đơn vị
sản phẩm tiêu chuẩn của sản phẩm tiêu chuẩn
1.6.2.6.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghệ có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại có quy cách kích cỡ khác nhau như là các doanh nghiệp giầy, may mặc, dệt kim, sản xuất ống nước...Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất và tập hợp theo từng nhóm sản phẩm cùng loại còn đối tượng tính giá thành là nhóm sản phẩm đó, nhóm sản phẩm cùng một quy cách kích cỡ. Trình tự tính giá thành được thực hiện như sau:
1.Xác định tiêu chuẩn phân bổ
Số lượng thực tế x Giá thành đơn vị định mức (kế hoạch)
2.Tính tỷ lệ giá thành
Tổng giá thành thực tế sản xuất sản phẩm
Tỷ lệ chi phí thực =
Tế so với kế hoạch Giá thành kế hoạch sản xuất sản phẩm
3.Tính giá thành của sản phẩm
Giá thành thực tế = Tỷ lệ chi phí trực tiếp x Giá thành đơn vị kế
của sản phẩm i so với kế hoạch hoạch của sản phẩm i
1.6.2.7.Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, các chi phí sản xuất đã xây dựng thành các định mức hợp lý và đã đi vào nề nếp, trình độ của nhân viên kế toán tương đối vững vàng và hạch toán ban đầu về chi phí sản xuất đã đi vào ổn định. Đặc điểm của phương pháp này, là thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên và phát hiện kịp thời những chi phí thoát ly định mức trong quá trình sản xuất theo từng địa điểm phát sinh giúp cho những nhà quản lý đề ra được những biện pháp hữu ích nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng chi phí có hiệu quả. Do đó, trong phương pháp này phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và đoán chi phí đã được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
Ngoài 7 phương pháp tính giá thành trên thì các doanh nghiệp còn vận dụng phương pháp tính giá thành liên hợp. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như tính chất của sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều cách khác nhau.
Trên đây là nội dung các phương pháp tính giá thành thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất. Các phương pháp này thể hiện tính
khoa học, hợp lý và bao quát toàn diện đối với các hoạt động sản xuất của nước ta hiện nay. Qua nội dung của mỗi phương pháp cho phép ta khẳng
định lại rằng: mỗi phương pháp tính giá thành chỉ tỏ ra có hiệu quả khi mà các điều kiện vận động của nó được thoả mãn. Do đó, muốn tính giá thành đầy đủ, hợp lý điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể để lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
Chương II:
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty gốm xây dựng đại thanh
2.1.Đặc điểm chung của Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh
Tên doanh nghiệp: Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh
Tên giao dịch:The Dai Thanh Cremic Company
Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội
Tổng diện tích: 39 mẫu
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Sau giải phóng miền Bắc, trước nhu cầu về vật liệu để phục vụ cho các công trình công nghiệp và dân dụng, ngày 20/3/1959, Xí nghiệp gạch ngói Đại Thanh (nay là Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh) được thành lập trực thuộc Tổng Công ty Vật Liệu Xây Dựng Hà Nội (nay là Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng- Bộ Xây Dựng).
Trong giai đoạn đầu, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất gạch, ngói lợp. Do tổ chức còn nhỏ nên năm đầu tiên chỉ đạt sản lượng 1 triệu viên.
Thời kỳ 1962-1965, các công cụ và thiết bị tiên tiến đã thay thế dần lao động thủ công. Do đó, năng xuất lao động ngày càng tăng, đưa sản lượng lên gần 4 triệu viên/năm.
Thời kỳ 1965-1975, là thời Xí nghiệp phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty thời kỳ này vẫn là sản xuất ngói lợp, gạch men, gạch thí nghiệm. Các nghành sản xuất được sắp xếp có hệ thống theo dây chuyền sản xuất hợp lý. Đội ngũ cán bộ công nhân từng bước được kiện toàn. Tổng số cán bộ công nhân của Công ty lên đến gần 300 người. Xí nghiệp gạch ngói Đại Thanh đã được Bộ quan tâm đầu tư có chiều sâu. Những yếu tố cơ bản đó kết hợp với một điều kiện khác tạo nên sự chuyển biến đồng bộ trong Xí nghiệp. Sản lượng thực hiện đồng bộ trong Xí nghiệp năm sau cao hơn năm trước. Xí nghiệp liên tục 10 năm liền hoàn thành vượt mức kế hoạch của Nhà nước giao mà đỉnh cao là 3,2 triệu viên ngói và 4 triệu viên gạch men năm 1974.
Thời kỳ 1976 – 1979, cách sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa được vận dụng, Bộ chủ trương đưa công suất của Xí nghiệp lên 2 triệu viên/năm. Xí nghiệp tiếp tục được đầu tư mới máy móc thiết bị. Năm 1979, để phát huy năng lực sản xuất, Xí nghiệp đã sát nhập với Xí nghiệp Gạch ngói Hữu Hưng và Nhà máy gạch Từ Liêm. Do chưa phù hợp với năng lực quản lý thời kỳ này nên tháng 7/1980, Xí nghiệp Gạch ngói Đại Thanh lại được tách ra theo yêu cầu nhiệm vụ của nó.
Khi đất nước vừa mới thống nhất, chúng ta đang bước vào công cuộc xây dựng và phát triể...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status