Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh nghệ an - Pdf 10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ
***
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Như Bình
Sinh viên thực hiện : Cao Cự Đức
Lớp : Kinh tế quốc tế
Khoa : Kinh tế quốc tế
HÀ NỘI – 2008
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ QUA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
5
1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM 5
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế của NHTM 8
1.2.1.Phương thức chuyển tiền 8
1.2.2. Phương thức nhờ thu 10
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) 12
1.3. Tín dụng chứng từ - Phương thức chủ yếu trong thanh toán quốc tế của
NHTM
13
1.3.1. Cơ sở hình thành thư tín dung 13
1.3.2. Các hình thức thư tín dụng 14

33
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An
34
3.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 34
3.2.2. Tăng cường công tác cố vấn cho khách hàng 37
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp
38
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh 38
3.2.5. Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng 39
3.2.6. áp dụng hoạt động Maketing ngân hàng, để đẩy mạnh, mở rộng hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu đặc biệt là L/C
39
3.3. Một số kiến nghị 39
3.3.1. Kiến nghị đối với doang nghiệp xuất nhập khẩu 39
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An 39
Cao Cự Đức
3
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai mươi năm đổi mới và hội nhập, đất nước ta đã và đang có những bước phát
triển vượt bậc về nhiều mặt, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống, cải thiện đời sống xã hội, trong đó không thể không kể đến vai trò
của các Ngân hàng thương mại. Từ hệ thống Ngân hàng một cấp, hệ thống Ngân hàng
nước ta chuyển sang hai cấp, các Ngân hàng kinh doanh sẽ phải cạnh tranh nhau để
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng của mình.
Khi quan hệ quốc tế mở rộng thì hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam phải
đựơc hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng và mở
rộng trên phạm vi quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Vấn đề đặt

Hay nói cách khác, thanh toán quốc tế là việc phản ánh sự vận động có tính độc lập
tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng hoá giữa các quốc gia
khác nhau, do không cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ của các bên tại một thời điểm
nhất định.
Khác với thanh toán trong phạm vi một nước, thanh toán quốc tế thường gắn với việc
trao đổi giữa đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác. Đồng tiền nội địa
với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán trong phạm vi một
quốc gia sẽ không vượt ra khỏi giới hạn của nó được nếu như hai bên liên quan trong
hợp đồng không có sự thoả thuận với nhau. Bởi vì khi ký kết hợp đồng thương mại,
tín dụng các bên phải đàm phán thống nhất đồng tiền nào được sử dụng để thanh
toán giao dịch, nó có thể là đồng tiền của nước người mua, tiền của nước người bán
hoặc một đồng tiền của một nước nào đó được chọn để giao dịch thanh toán.
Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế thường là các loại ngoại tệ mạnh
có khả năng tự do chuyển đổi như đồng USD, đồng EUR, đồng GBP, đồng FRF, đồng
JPY, đồng DEM. Trong đó đồng USD và EUR vẫn giữ vai trò chủ đạo trong thanh
toán quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc thực hiện các giao dịch này.
Thanh toán quốc tế chủ yếu là thanh toán qua chứng từ, tách rời với sự di chuyển của
hàng hoá từ nước người bán đến nước người mua. Thanh toán quốc tế có quan hệ trực
tiếp đến cả bên mua lẫn bên bán. Nếu công tác thanh toán quốc tế được làm tốt sẽ góp
phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển
của hoạt động ngoại thương.
Cao Cự Đức
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay phần lớn việc chi trả trong thanh toán quốc tế được thực hiện thông qua hệ
thống SWIFT (Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu). Theo thống kê
của tổ chức này thì có tới 72% các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế hàng ngày được
thực hiện qua SWIFT. Phần còn lại được thực hiện thông qua con đường điện tín, bưu
điện dưới hình thức uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Tỉ lệ trả bằng
tiền mặt trong thanh toán quốc tế chiếm một phần không đáng kể.

những tư vấn cho khách hàng và những điều chỉnh về chiến lược khách hàng.
- Đối với nền kinh tế.
Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh tế đối
ngoại. Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển,
đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của
vốn, góp phần phát triển kinh tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời hoạt động thanh toán
quốc tế đã thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam bằng các nghiệp vụ kiều
hối, chuyển tiền đến và L/C xuất khẩu.
- Đối với bản thân Ngân hàng thương mại.
Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ liên quan như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh
và các dịch vụ khác.
Thanh toán quốc tế đem lại các khoản thu từ phí dịch vụ, đồng thời hoạt động thanh
toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng, tăng số lượng và khối
lượng giao dịch, từ đó tăng quy mô hoạt động và thị phần của mình trên thị trường.
Bên cạnh đó, thanh toán quốc tế còn làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng, cụ thể,
trong quá trình thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng
thương mại luôn có một nguồn tiền tập trung chờ thanh toán. Nguồn tiền này tương
đối ổn định và phát sinh thường xuyên, là một nguồn nâng cao khả năng thanh khoản
cho ngân hàng.
Thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại có thể tạo ra được vòng tròn dịch
vụ khép kín, từ đó đảm bảo các nghiệp vụ ngân hàng có liên quan đến nhau như tài trợ
xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ được giám sát, theo dõi kỹ
lưỡng bởi nhiều phòng ban khác nhau, hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn
nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện
Cao Cự Đức
7
Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình nghiệp vụ:
Cao Cự Đức
8
Chuyên đề tốt nghiệp
(1): Giao dịch thương mại giữa người chuyển tiền và người hưởng lợi
(2): Người chuyển tiền viết lệnh chuyển tiền gửi đến Ngân hàng chuyển tiền (Ngân
hàng phục vụ mình) trong đó ghi rõ ràng, đầy đủ những nội dung theo quy định
(3): Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra khả năng thanh toán, nếu đủ điều kiện, Ngân
hàng chuyển tiền gửi lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước ngoài để chuyển tiền cho
người hưởng thụ
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng thụ
* Ưu điểm của phương thức này là thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp,
rườm rà, người mua và người bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau
* Nhược điểm: Do đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và
người hưởng lợi, Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, theo uỷ nhiệm để
hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì đối với cả người mua và người bán nên độ
an toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo quyền lợi cho người bán, hàng đã
chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Trong trường hợp
người mua chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao hàng
của người bán chậm trễ, hoặc không đúng theo yêu cầu thì người mua sẽ ứ đọng vốn.
Vì vậy, phương thức này chủ yếu áp dụng để thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên
quan đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì chủ
yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao
1.2.2. Phương thức nhờ thu
Cao Cự Đức
9
NGÂN HÀNG CHUYỂN TIỀN
NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
NGƯỜI HƯỞNG LỢI
NGƯỜI CHUYỂN

(2): Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư ủy thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng
đại lý của mình tại nước người mua nhờ thu tiền
(3): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu là trả tiền ngay) hoặc
chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu)
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là chấp nhận hối
phiếu thì ngân hàng sẽ giữ hối phiếu hoặc gửi lại cho người bán. Khi đến hạn thanh
toán thì ngân hàng sẽ đòi tiền của người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên
* Ưu điểm của phương pháp nhờ thu kèm chứng từ là thanh toán tương đối nhanh,
thực hiện đơn giản nhưng có nhược điểm là không đảm bảo quyền lợi cho người bán
vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó
người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hay trả tiền chậm. Đối với người mua
áp dụng phương thức này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì
người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có
đúng theo hợp đồng hay không.
Như vậy, với phương pháp này, tính an toàn đối với cả người xuất khẩu và nhập khẩu
đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít được sự dụng trong thanh toán quốc
tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức hoặc
khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên cùng nội bộ công ty với nhau
(công ty mẹ và công ty con)
Cao Cự Đức
11
NGÂN HÀNG BÊN BÁN NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
NGƯỜI BÁN
NGƯỜI MUA
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu
hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng
từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hối phiếu thì ngân
hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng

một số tiền nhất định trong phạm vi thời hạn quy định, với điều kiện người hưởng
phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung, điều kiện quy định
như trong Thư tín dụng.
Trên đây là những nội dung cơ bản về các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay.
Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là do hai bên xuất nhập khẩu quyết định
dựa trên các điều kiện cụ thể nhằm thoả mãn quyền lợi của cả hai phía. Tuy nhiên,
phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm ưu thế, là một phương thức thanh toán chủ
yếu.
1.3. Tín dụng chứng từ - Phương thức chủ yếu trong thanh toán quốc tế của
NHTM
1.3.1. Cơ sở hình thành thư tín dung
Ngày nay, việc mở rộng nền kinh tế và đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế
đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại thương phát triển tại các quốc gia. Hoạt
động ngoại thương ngày càng phát triển xóa bỏ dần hàng rào buôn bán giữa các quốc
gia. Các giao dịch thương mại không chỉ diễn ra giữa những khách hàng quen biết, có
tín nhiệm cao. Trong khi người bán luôn ngần ngại khi chuyển giao hàng hóa của họ
trước khi nhận được tiền, còn người mua lại muốn nắm được hàng hóa trước khi trả
tiền thì phương thức nhờ thu và chuyển tiền rõ ràng đã bộc lộ những hạn chế của nó.
Vì rất khó có thể làm cho việc trao đổi tiền và hàng được tiến hành đồng thời nên trên
thực tế các bên thường thỏa thuận với nhau một biện pháp thỏa hiệp: trả tiền khi giao
hàng tượng trưng, tức là giao chứng từ chuyển quyền sở hữu hay quyền kiểm soát
hàng hóa. Trên cơ sở đó phương thức tín dụng chứng từ ra đời và nhanh chóng trở
thành phương thức được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong thanh toán xuất nhập
khẩu. Trong phương thức này, các ngân hàng không chỉ đóng vai trò là trung gian thu
hộ mà được yêu cầu tham gia bằng cách cam kết chắc chắn sẽ trả tiền cho người bán
khi họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với nội dung của thư tín dụng.
Các bên tham gia cơ bản trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hoá hoặc
là người mua ủy thác cho một người khác.
Cao Cự Đức

vì chứa đựng nhiều rủi ro cho người mở thư tín dụng cũng như người được chuyển
nhượng do không có sự hiểu biết lẫn nhau
Cao Cự Đức
14
Chuyên đề tốt nghiệp
e. Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight): là loại thư tín dụng trong đó người xuất khẩu
sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp với điều khoản quy định
trong thư tín dụng tại ngân hàng chỉ thị thanh toán. Trong trường hợp này người xuất
khẩu sẽ ký phát hối phiếu trả ngay để yêu cầu thanh toán
f. Thư tín dụng trả chậm (Deferred payment L/C): loại thư tín dụng này quy định
việc thanh toán sẽ được tiến hành vào một thời điểm xác định trong tương lai. Khi chỉ
định một ngân hàng thanh toán trả chậm, ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng đó
thực hiện thanh toán bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với quy định trong thư tín
dụng vào một thời điểm xác định trong tương lai đã nêu trong thư tín dụng. Đồng thời,
ngân hàng phát hành cũng cam kết bồi hoàn cho ngân hàng thanh toán đúng thời hạn
g. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại Thư tín dụng do người xuất
khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một thư tín dụng khác cho người khác
hưởng căn cứ vào một thư tín dụng đã được mở trước đó làm đảm bảo. Nội dung của
hai thư tín dụng là gần giống nhau, tuy nhiên nó lại hoàn toàn độc lập với nhau.
Nghiệp vụ thư tín dụng giáp lưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo và
chính xác các điều kiện của thư tín dụng gốc và thư tín dụng giáp lưng. Loại thư tín
dụng này thường được sử dụng trong mua bán hàng hoá qua trung gian, khi người bán
cuối cùng hoặc người mua không chấp nhận một thư tín dụng chuyển nhượng
h. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang
chỉ có hiệu lực khi có một thư tín dụng đối ứng với nó cũng được mở. Loại Thư tín
dụng thường được sử dụng khi hai bên mua bán có quan hệ mua bán hàng đổi hàng
hoặc gia công hàng hoá
i. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang,
sau khi sử dụng xong hoặc đã hết hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ
như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị được thực hiện hoàn tất. Thư tín

ngân hàng khác) cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán
Cao Cự Đức
16
NH phục vụ người nhập
khẩu
Ngân hàng phục vu người xuất
khẩu
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
4
6
3
5
1
7
8
2
6
5
Chuyên đề tốt nghiệp
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với thư tín
dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng
từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu (nếu người
nhập khẩu chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mở thư tín dụng vẫn thanh toán và trừ
phí sai sót của bộ chứng từ)
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho
người nhập khẩu sau khi người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Những chứng từ chủ yếu theo Thư tín dụng bao gồm:
- Hối phiếu (Draft): theo công ước quốc tế về Hối phiếu (Uniform Law for Bills

mực quốc tế và thực tiễn thực hành được các nước tham gia công nhận.
1.3.4. Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ
- Thư tín dụng hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi ra đời lại
hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Người mua căn cứ vào hợp đồng để làm
đơn yêu cầu mở Thư tín dụng. Người bán căn cứ vào các điều kiện của Thư tín dụng
tiến hành giao hàng và nếu xuất trình được các chứng từ có phù hợp với hợp đồng hay
không không phải là trách nhiệm của ngân hàng và không ảnh hưởng đến trách nhiệm
thanh toán của ngân hàng. Tính độc lập của Thư tín dụng không huỷ bỏ trách nhiệm
của ngân hàng phát hành khi hợp đồng mua bán đã được huỷ bỏ nhưng Thư tín dụng
vẫn còn hiệu lực. Do đó người bán khi nhận được Thư tín dụng phải kiểm tra kỹ các
điều khoản của Thư tín dụng, nếu có điều khoản nào chưa phù hợp phải yêu cầu người
mua tiến hành sửa đổi Thư tín dụng cho phù hợp trước khi thực hiện giao hàng.
- Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, các ngân hàng chỉ giao dịch căn cứ vào
chứng từ, chứ không liên quan đến hàng hoá. Ngân hàng cam kết thanh toán cho
người hưởng khi họ xuất trình được bộ chứng từ mà thể hiện trên bề mặt là phù hợp
với các điều khoản của Thư tín dụng mà hoàn toàn không phụ thuộc vào việc người
mua đã nhận được hàng hoá hay chưa, hàng hoá có đúng quy cách hay không. Do đó,
quyền lợi của người bán sẽ được đảm bảo nếu họ xuất trình được bộ chứng từ hoàn
toàn phù hợp với các điều khoản, điều kiện của thư tín dụng
1.3.5. Vai trò của ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng
từ
Đối với nhà nhập khẩu:
Khi nhà nhập khẩu chưa có uy tín với nhà xuất khẩu, nhà xuất khẩu chắc chắn không
muốn giao hàng trước khi nhận được tiền. Ngược lại, nhà nhập khẩu khi chưa nhận
được hàng cũng không hề muốn trả tiền trước, một mặt sẽ có rủi ro nếu nhà xuất khẩu
Cao Cự Đức
18
Chuyên đề tốt nghiệp
không giao được hàng, mặt khác vốn sẽ bị chiếm dụng trong một thời gian dài, nhất là
những hàng mà nhà xuất khẩu phải sản xuất rồi mới giao được hàng. Sử dụng phương

19
Chuyên đề tốt nghiệp
được chấp nhận (đối với bộ chứng từ trả chậm), do đó có thể nhanh chóng thu hồi vốn
tái đầu tư.
Tóm lại, lợi ích lớn nhất của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là thông qua
đó có thể đạt tới sự thoả thuận chấp nhận được giữa những lợi ích đối kháng của nhà
nhập khẩu và nhà xuất khẩu thông qua việc làm cho thời gian trả tiền phù hợp với thời
hạn giao hàng. Ta cũng đã biết dịch vụ này mang lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng.
Tuy nhiên ngân hàng cũng phải hết sức thận trọng khi thực hiện phương thức thanh
toán này do có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới nó, có thể tạo thuận lợi mà cũng có thể
tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của phương thức tín dụng chứng
từ
1.4.1. Các nhân tố bên trong Ngân hàng
* Các hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu
Có thể nói các hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu như cho vay xuất nhập
khẩu hay bảo lãnh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập
khẩu qua ngân hàng. Ngân hàng có thể hỗ trợ nhà xuất nhập khẩu dưới các hình thức
cho vay ký quỹ mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng hay bảo lãnh nhận hàng
hoặc bảo lãnh mở L/C trả chậm.
* Năng lực của nhân viên Ngân hàng trong quá trình tiếp xúc giữ vai trò chủ đạo và
tích cực, thể hiện ở phong cách giao tiếp, tạo ra cho khách hàng ấn tượng tôt đẹp về
Ngân hàng. Tính tự tin và xử lý thành thạo các nghiệp vụ: nhận biết được nhu cầu và
mong đợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ (do họ nhận thức kém hoặc các dịch vụ
có trình tự và kỹ thuật xử lý phức tạp )
* Khả năng trang bị các phương tiện vật chất kỹ thuật Ngân hàng là các phương tiện
hữu hình mà các khách hàng có thể nhận biết được tính hiện đại của Ngân hàng.Nó
thể hiện ở cấu trúc giao dịch cũng như các phương tiện phục vụ khách hàng (mạng vi
tính, máy móc thanh toán v v ) các phương tiện này trở thành nhân tố chính trong
các Ngân hàng hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ tạo độ tin cậy và chất lượng

* Môi trường pháp lý
Khi có sự thay đổi lớn của môi trường pháp lý, đặc biệt là những nước có hệ thống
pháp luật chưa ổn định, thường xuyên sửa chữa, bổ sung rủi ro thường liên quan tới
việc các quốc gia áp đặt các giứo hạn xuất nhập khẩu. Trong thực tế những thay đổi
Cao Cự Đức
21
Chuyên đề tốt nghiệp
này thường khiến các bên xuất nhập khẩu và Ngân hàng không thể thực hiện được
nghĩa vụ của mình làm cho L/C huỷ bỏ, nhiều khi gây thiệt hại cho các bên. Sự phong
tỏa kinh tế vì các mục đích chính trị như của Ireq hay Cuba sẽ mang lại các rủi ro
tương tự. Bên cạnh đó là các cuộc nổi loạn, biểu tình (hay chiến tranh cũng có thể gây
ra rủi ro cho quá trình thanh toán)
* Môi trường kinh tế
Sự thay đổi tỷ giá hay các biến động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị đồng
tiền các quốc gia là nguy cơ gây ra thiệt hại lớn cho các bên tham gia thanh toán.
* Môi trường tự nhiên
Có thể dẫn tới những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn v v làm cho các
bên không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình do đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động thanh toán giữa các bên liên quan
Cao Cự Đức
22
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ
An trong năm 2006 - 2007
a. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn
Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề do thiên tai, dịch bệnh, giá cả nguyên vật liệu tăng cao
nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, nhân dân tỉnh Nghệ An và cộng

mạnh trong khi nhu cầu VNĐ phục vụ thanh toán cũng tăng đã đẩy USD liên tục giảm
giá so với VNĐ
Nắm bắt các chủ trương phát triển kinh tế Nghệ An của Đảng và Nhà nước trong giai
đoạn từ năm 2003 đến năm 2020, bằng nhiều chính sách kinh tế - xã hội, trong các
năm qua Nghệ An đã thu hút một số dự án đầu tư và hình thành các khu công nghiệp
và các tiểu vùng kinh tế tập trung như khu công nghiệp Bắc Vinh, Cửa Lò, Nam Cấm,
Hoàng Mai… Đây là những cơ hội lớn tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng
trong việc đầu tư và cung cấp dịch vụ.
Mặt khác, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện chiến lược mở rộng mạng lưới,
trước sự xuất hiện của Ngân hàng nước ngoài, các Ngân hàng thương mại cổ phần
thành lập thêm các chi nhánh tại địa bàn thành phố Vinh tạo sự cạnh tranh gay gắt
giữa các Ngân hàng về công nghệ, quản lý, cung cấp dịch vụ và nguồn lao động có
chất lượng cao. Từ cuối năm 2006 và trong năm 2007 đã có 5 NHTM cổ phần được
thành lập tại địa bàn TP Vinh
Các Ngân hàng thương mại quốc doanh, bên cạnh việc mở rộng mạng lưới đồng thời
chuẩn bị cổ phần hóa.
c. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An
Nhận thức năm 2007 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của toàn
hệ thống BIDV vừa thực hiện kế hoạch kinh doanh vừa chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để cổ phần hóa và hình thành tập đoàn tài chính Ngân hàng Việt Nam, trong năm
qua chi nhánh đã phấn đấu hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh
năm 2007. Kết quả kinh doanh được chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam tặng cờ thi đua đặc biệt xuất sắc. Các chỉ tiêu kinh doanh hoàn
thành như sau:
Cao Cự Đức
24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổng tài sản 1.749 tỷ
- Tổng dư nợ 850 tỷ
- Huy động vốn 1.604 tỷ

phần hóa. Là năm cuối cùng thực hiện xong việc thu hồi vốn các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn kế hoạch nhà nước. Đồng thời tích cực thu hồi 4,2 tỷ nợ ngoại bảng nhằm
Cao Cự Đức
25

Trích đoạn Hoàn thiện qui trình thanh toán L/C hàng xuất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status