Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội - Pdf 10

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường khi sức lao động được coi là hàng hoá thì
việc xác định đúng giá trị của nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với
người lao động, người sử dụng lao động mà còn với cả xã hội. Để qua trình
sản xuất diễn ra liên tục, người lao động phải tái sản xuất sức lao động của
mình. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù
đắp sức lao động được mà họ bỏ ra, do vậy họ đòi hỏi một mức lương là yêu
cầu cấp thiết tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua tiền
lương xã hội không chỉ được đảm bảo phát triển ổn định mà nó còn phản ánh
ý nghĩa tích cực và nhân đạo thông qua việc giải quyết tố nhu cầu và lao động
của mỗi cá nhân. Mặt khác tiền lương còn kích thích đảm bảo khi người lao
động làm việc có hiệu quả, có năng xuất cao thì tiền lương tăng lên và ngược
lại. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều mong muốn thu nhận được
những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh đều mong muốn
thu nhận được những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được đầy đủ các thông tin
cần thiết thì cũng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong sản
xuất kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp cần phải tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý thì mới
tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình. Để làm được điều này các doanh nghiệp
không còn cách nào khác là tối thiểu hoá các chi phí sản xuất, từ đó tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý
kinh tế, là động lực thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển làm ăn có
hiệu quả. Vì vậy hoàn thiện kế toán là mục tiêu hàng đầu và cần thiết đối với
doanh nghiệp.
1
1
2
Những thông tin mà kế toán cung cấp thì thông tin về tiền lương và

ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý của mình, cải tiến quá trình sản xuất kinh
doanh và đồng thời tổ chức lại bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
Bước sang năm 2006 để phù hợp với hệ thống kế toán mới mà bộ tài
chính đã ban hành, Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà
Nội đã thực hiện chế độ hạch toán đồng bộ về hệ thống chứng từ sổ sách, tài
khoản kế toán và báo cáo tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng
thực tế, giúp cho giám đốc Công ty và các cơ quan cấp trên dễ hiểu, minh
bạch công khai, dễ kiểm tra giám sát. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin
chính xác, cần thiết cho công việc ra các quyết định, các phương án kinh
doanh tối ưu của Công ty, đó cũng là yếu tố cơ bản để Công ty đứng vững, tồn
tại và phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Công ty dựa vào kiến thức đã học và quá
trình xem xét kết quả về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
lao động tiền lương tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp và kinh doanh thiết bị
Hà Nội. Em xin chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây
Lắp và Kinh Doanh Thiết Bị Hà Nội" làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt
nghiệp. Với mục đích của bài báo cáo là dựa vào những nhận thức chung về
quản lý lao động tiền lương trong cơ chế thị trường để phân tích, trình bày
những vấn đề cơ bản của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở
công ty, đồng thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác
quản lý lao động tiền lương đối với công ty.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toàn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Lắp và Kinh Doanh
Thiết Bị Hà Nội.
3
3

lương khoán .
Tiền lương cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều đi công tác làm nghĩa vụ theo
chế độ quy định, theo thời gian nghỉ phép, thời gian đi học, đi họp .
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng phạm vi
chế độ qui định.
Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại , …
Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Trong doanh nghịêp để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương thì
tiền lương có thể chia làm 2 loại : tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính : là tiền lương trả cho cụng nhõn viờn trong thời gian làm
công việc chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kốm theo như lương phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại .
5
Tiền lương phụ : là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian họ
làm công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của thời gian công nhân viên nghỉ
theo chế độ được hưởng như nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi
họp, đi học …
Việc chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong kế toán tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong
giá thành sản phẩm.Trong công tác kế toán tiền. lương chính của công nhân
sản xuất thường hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản
phẩm và tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực
tiếp với khối lượng công việc hoàn thành. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn
thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi
tiêu quỹ lương phải được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp
lý quỹ tiền lương.
1.1.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
a) Quỹ BHXH:

BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành ,toàn bộ quỹ BHYT
được nộp lên cơ quan chuyên môn ,chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho
người lao động thong qua mạng lưới y tế.
c) KPCĐ:
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế
độ hiện hành là 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghịêp .
Tiền lương trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH,
BHYT, CPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh.Theo quy định một phần KPCĐ nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp
trên, phần còn lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
1.1.4. Chức năng của tiền lương :
7
Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương và ý thức của tiền lương khiến cho
người lao động phải có trách nhiệm với công việc .
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tổ chức ghi chép phản ánh ,tổng hợp một cách trung thực, kịp thời,
đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động.
Tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động .
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền
lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động .
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình lao động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT, CPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương
khoản trích BHXH,BHYT,CPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn
và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi
chép ban đầu về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng

chấp hành chế độ với người lao động.
- Thời gian lao động: Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả
lao động.
c) Kết quả lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau tuỳ theo từng loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này
đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hay sản
phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn
và chất lượng công việc hoàn thành…Đó là các báo cáo về kết quả như:
“phiếu giao, nhận sản phẩm”, “phiếu khoán”, “hợp đồng giao khoán”, “phiếu
báo làm thêm giờ”…
1.2.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
9
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.Việc trả lương
theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động
viên khuyến khích người lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo
năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho mỗi công nhân viên.
Do ngành nghề công việc trong doanh nghiệp khác nhu nên việc chi trả
lương cho các đối tượng cũng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuê phù
hợp.Thực tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương
thời gian, phân theo đối tượng gián tiếp, trực tiếp…Mỗi cách phân loại đều có
tác dụng tích cực giúp cho quản lý điều hành được thuận lợi.Tuy nhiên để
công tác quản lý nói chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp, tiền lương
thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền
lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lượng.Tiền lương

+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương của công nhân được xác
định căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+Tiền lương thời gian có thưởng: có hình thức dụa trên sự kết hợp giữa
tiền lương trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lương, khoản tiền
lương này được tính toán dựa trên các yếu tố như sự đảm bảo đủ ngày, giờ
của người lao động, chất lượng hiệu quả của người lao động.
Tiền lương thời gian = Tiền lương thời gian + Tiền thưởng
có thưởng giản đơn
Lương công nhật: là hình thức đặc biệt của lương thời gian. Đây là tiền
lương trả cho người làm việc tạm chưa được sắp xếp vào tháng lương, bậc
lương.Theo cách trả lương này người lao động làm việc ngày nào được hưởng
lương ngày ấy theo mức lương quy định cho từng công việc. Hình thức này
chỉ áp dụng với những công việc mang tính chất thời vụ, tạm thời.
11
b) Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho
mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân
theo laođộng. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao động với
kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc
để nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiên hình thức này còn hạn chế nhưng chỉ coi trọng số lượng sản
phẩm mà chưa quan tâm đến chất lượng công việc, không theo đúng định
mức kinh tế, kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lương, đơn giá đối với từng
loại sản phẩm từng loại công viêc hợp lý nhất.
+Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao
động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng
quy cách,phẩm chất định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định.

chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được
đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm. Doanh
nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt mức chỉ tiêu
mà doanh nghiệp quy định.
VD : Thưởng tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư…
Tiền lương sản phẩm = Lương sản phẩm + Thưởng vượt mức
có thưởng trực tiếp
Trong trường hợp người lao động lãng phívật tư, gây thất thoát vật tư,
không đảm bảo ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ chịu phạt bằng
cách trừ vào lương mà họ được hưởng.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng
luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản lượng.
13
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động
tăng năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành
của doanh nghiệp.
+ Tiền lương sản phẩm tập thể : Trường hợp một số công nhân làm
chung một công việc nhưng không hạch toán riêng được kết quả lao động của
từng người thường áp dụng phương pháp trả lương này. Tiền lương của cả
nhóm được tính như sau:
Tiền lương cả nhóm = Đơn giá lương * khối lượng công việc hoàn
thành
+Trả lương sản phẩm kết hợp với lương thời gian:

Nội dung của phương pháp này như sau:
Gọi : S là tổng số lương phải trả
P
1
là đơn giá lương cao nhất cho 1sản phẩm

Trả lương theo hình thức này tạo cho người lao động chủ động sắp xếp
công việc của mình. Từ đó bố chí thời gian hoàn thành công việc được giao.
Tuy nhiên nó có nhược điểm là gây ra hiện tượng là ẩu, chất lượng
kém. Do đó khi áp dụng hình thức này thì công việc nghiệm thu phải thực
hiện chặt chẽ và nghiêm túc.
Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt
được nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy được tác
dụng của nó, các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng
công việc, phải sắp xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có như vậy việc trả lương theo
sản phẩm mới đảm bảo chính xác, công bằng hợp lý.
1.3 / Hạch toán chi tiết tiền lương.
Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính
xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người
lao động.
Chứng từ quan trọng để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là
“ Bảng chấm công” - mẫu số 01- LĐTL" được dùng để ghi chép thời gian làm
việc hàng tháng, ngày vắng mặt của CBCNV thuộc các phòng ban. Bảng
chấm công do người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày
theo các ký hiệu quy định trong các chứng từ. Cuối tháng người chấm công và
người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công
15
và các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra để
tính lương, BHXH.
Các chứng từ khác như : Phiếu giao nhận công việc, giấy báo ca, phiếu
khoán, phiếu báo làm thêm giờ,… Các chứng từ này được lập và do tổ trưởng
ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật chất lượng xác nhận và được chuyển về phòng kế
toán để làm căn cứ tính lương và tính thưởng.Để thanh toán tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Hàng tháng kế toán
doanh nghiệp phải lập: "Bảng thanh toán tiền lương - mẫu số 02-LĐTL" cho

hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền công, tiền lương, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
+ Kết cấu tài khoản :
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, và các khoản phải trả đã
chi, đã ứng trước cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên.
- Các khoản tiền lương và thu nhập của công nhân viên chưa lĩnh
chuyển sang các khoản thu nhập khác.
Bên có : Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả, phải
chi cho công nhân viên .
Số dư bên có : phản ánh các khoản tiền lương, tiền công và các khoản
khác còn phải trả cho công nhân viên.
Số dư bên nợ ( nếu có) : phản ánh số tiền trả thừa cho công nhân viên.
Tài khoản này phải hạch toán chi tiết cho 2 nội dung :
- Thanh toán lương.
- Thanh toán các khoản khác.
b) Tài khoản 338 - phải trả ,phải nộp khác :
+ Nội dung: phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả , phải
nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà
án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời.
17
+ Kết cấu tài khoản :
Bên nợ : Kết chuyển giá trị thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý.
-BHXH phải trả cho công nhân viên.
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, CPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,

- TK 3383 - BHYT : phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị.
- TK 3384 - BHYT : phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị.
- TK 3385 : Phải trả về Cổ phần hoá.
- TK 3386 : Nhận ký cược ký quỹ ngắn hạn.
- TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác
c) TK 335 : Chi phí phải trả
+ Nội dung : Phản ánh các khoản ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong
kỳ hoặc trong nhiều kỳ sau:
+ Kết chuyển tài khoản:
Bên nợ:
- Các khoản chi phí thực tế tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch giữa chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được
hạch toán vào thu nhập bất thường.
Bên có:
- Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí xản xuất kinh
doanh.
- Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số trích trước, được tính vào
chi phí.
Số dư bên có : Phản ánh chi phí đã trả tính vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
19
Ngoài ra, kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
còn phải sử dụng các tài khoản có liên quan như tài khoản: 622, 627, 641,
642, 431,111, 112, 138,…
1.4.2: Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hàng tháng, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng
hợp tiền lương, phải trả trong kỳ theo tưng đối tượng sử dụng và tính BHXH,
BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy

627 (6271) - chi phí sản xuất chung.
641 (6411) - chi phí bán hàng.
642 (6421) - chi phí quản lý doanh nghiệp.
241- chi phí xây dựng cơ bản.
Có TK 334 -Tổng số tiền lương phải trả công nhân viên .
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Nợ TK : 622, 627, 641, 642, …
Có Tk 334- Phải trả người lao động
- Tạm ứng chi không hết khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT,
công nhân viên phải nộp thuế thu nhập cho NSNN.
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK 141 - Tạm ứng.
138 - Phải thu khác.
338 (2,3,4) - phải trả, phải nộp khác.
3338 - thuế và các khoản phải nộp NSNN.
- Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên .
+ Nếu thanh toán bằng tiền :
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK 111, 112
+ Nếu thanh toá bằng vật tư, hàng hoá :
BT1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa :
Nợ TK632
21
Có TK 154 , 152 , 153 , 155,…
BT2: Ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ .
Có TK 3331(33311) - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT phải nộp trực tiếp
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên

hơn số phải trả, phải nộp khi được cấp bù.
Nợ TK 111, 112 - Số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338 (2, 3, 4) - Số được cấp bù
c) Các khoản thu nhập khác của công nhân viên.
- Đối với các khoản tiền thưởng thường xuyên : áp dụng đối với công
nhân sản xuất trực tiếp và gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
sau mỗi chu kỳ sản xuất giảm tỷ lệ hỏng, nâng cao chất lượng sản phẩm hay
tiết kiệm nguyên vật liệu :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Đối với các khoản tiền thưởng định kỳ trích từ quỹ khen thưởng :
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
1.4.4. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, hàng năm công nhân viên được nghỉ
phép theo chế độ trong thời gian nghỉ phép doanh nghiệp phải trích trả lương
nghỉ phép cho công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất trong tháng.
Đối với tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất nghỉ phép không đều đặn
giữa các tháng trong năm. Doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép
theo kế hoạch vào chi phí sản xuất hàng tháng để khỏi ảnh hưởng đột biến
đến giá thành sản phẩm giữa các tháng. Ta có công thức :
Số trích trước tiền =

Tiền lương chính * Tỷ lệ trích
lương nghỉ phép (lương cơ bản của CNSX)

trước
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch
Tỷ lệ trích của công nhân sản xuất trong năm
trước

lương của cán bộ công nhân viên qua sơ đồ sau :
25

Trích đoạn Nhận xét và đánh giá chung về kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo .Những nhận xét chung về kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status