Tài liệu Báo cáo thực tập môn máy điện - Pdf 10

B¸o c¸o thùc tËp
B¸o c¸o thùc tËp
Trường
Khoa……………….
ĐỒ ÁN THỨC TẬP
KỸ THUẬT MÁY ĐIỆN
1
B¸o c¸o thùc tËp
B¸o c¸o thùc tËp
MỤC LỤC
Trường 1
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÁY ĐIỆN 2
Khái niệm chung 2
Định nghĩa: 2
Lõi sắt: 5
Rôto và dây quấn rôto: 6
PHẦN HAI: KHÁI NIỆM VỀ DÂY QUẤN PHẦN ỨNG 8
C ác kiểu dây quấn: 8
PHẦN BA : THỰC HÀNH QUẤN DÂY QUẤN MÁY BIẾN ÁP TỰ NGẪU VÀ
ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA 11
Quấn máy biến áp tự ngẫu: 11
PHẦN BỐN : K ẾT QUẢ THU ĐƯỢC VÀ NHẬN XÉT 19
Kết luận của bản thân : 20
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÁY ĐIỆN
Khái niệm chung
Định nghĩa:
− Máy điện là thiết bị điện tử hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ,
dùng để biến đổi các dạng năng lượng khác mà chủ yếu là cơ năng thành điện năng
(Máy phát điện) hoặc ngược lại, biến đổi điện năng thành cơ năng (Động cơ điện),
hoặc biến đổi các thông số điện áp, dòng điện, tần số, pha,….
2

thuận nghịch của các quy luật cảm ứng điện từ, quá trình biến đổi cũng có tính chất
thuận nghịch.
Ví dụ: Máy biến áp biến đổi hệ thống có các thông số: U
1
, I
1,
f
1
thành điện năng
có các thông số mới: U
2
, I
2,
f
2
hoặc ngược lại, biến đổi hệ thống :U
2
, I
2,
f
2
thành hệ
thống U
1
, I
1,
f
1
.
b) Máy điện có phần động :

MĐ không đồng bộ
Động
cơ 1
chiều
Máy
phát
1
chiều
Động

không
đồng
bộ
Máy
phát
đồng
bộ
Máy
biến
áp
Máy
phát
không
đồng
bộ
Động

đồng
bộ
4

rãnh để đặt dây quấn.
∗ Rôto và dây quấn rôto:
Rôto có hai loại chính là rôto kiểu dây quấn và rôto kiểu lồng sóc .
− Loại rôto kiểu dây quấn:
Rôto có dây quấn giống như dây quấn stato . Trong máy điện cỡ trung bình trở
lên thường dùng dây quấn kiểu sóng hai lớp vì bớt được những dây đầu nối, kết cấu
dây quấn trên rôto chặt chẽ. Trong máy điện cỡ nhỏ thường dùng day quấn đồng tâm
một lớp. Dây quán ba pha của rô to thường đáu hình sao còn ba đầu kia được nối
vào ba vành trượt làm bằng đồng đặt cố định trên một đầu của trục và thông qua trổi
than có thể đấu với mạch điện bên ngoài . Đặc điểm của loại động cơ điện rôto kiểu
dây quấn là thông qua chổi than có thể đưa thêm điện trở phụ hay s.đ.đ phụ vào
mạch điện rôto để cải thiện tính năng mở máy , điều chỉnh tốc độ hoặc cải thiện hệ
số công suất của máy. Khi máy làm việc bình thường dây quấn rôto được nối ngắn
mạch.
− Loại rôto kiểu lồng sóc:
5
B¸o c¸o thùc tËp
B¸o c¸o thùc tËp
Kết cấu của loại dây quấn này rất khác so với dây quấn stato. Tong mỗi rãnh của lõi
sắt rôto đặt vào thanh dẫn bằng đồng hay bằng nhôm dài ra khỏi lõi sắt và được nối
tắt lại ở hai đầu bằng vòng ngắn mạch bằng đồng hay bằng nhôm làm thành một cái
lồng mà người ta quen gọi là lồng sóc .
Dây quấn kiểu lồng sóc không cần cách điện với lõi sắt . Để cải thiện tính năng
mở máy, trong máy công suất tương đối lớn, rãnh rôto có thể làm thành dạng rãnh
sâu hoặc làm thành hai rãnh lồng sóc hay còn gọi là lồng sóc kép. Trong máy điện
cỡ nhỏ , rãnh rôto thường làm chéo đi một góc so với tâm trục.
c) Khe hở:
Vì rôto là một khối tròn nên khe hở đều . Khe hở trong máy điện không đồng
bộ rất nhỏ từ 0,2 đến 1mm (trong máy điện cỡ nhỏ và vừa) để hạn chế dòng điện từ
hóa lấy từ lưới vào và như vậy mới có thể làm cho hệ số công suất của máy cao hơn.

3. Cấu tạo máy biến áp:
Máy biến áp có các bộ phận chính là: Lõi thép, dây quấn và vỏ máy.
a) Lõi thép:
Lõi thép dùng làm mạch dẫn từ, đồng thời làm khung để quấn dây quấn.
Theo hình dáng có thể chia lõi thép thành hai loại:
− Máy biến áp kiểu lõi hay kiểu trụ: Dây quấn bao quanh trụ thép.
− Máy biến áp kiểu bọc: Mạch từ được phân nhánh ra hai bên và bọc lấy một
phần dây quấn.
Để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên, lõi thép được ghép từ những lá
thép kỹ thuật điện và có phủ sơn cách điện trên bề mặt.
b) Dây quấn:
Dây quấn là bộ phận dẫn điện của máy biến áp, làm nhiệm vụ thu năng lượng
vào và truyền năng lượng ra. Dây quấn thường được làm bằng đồng.
Có hai kiểu dây quấn là dây quấn đồng tâm (tiết diện ngang là những vòng tròn đồng
tâm) và dây quấn xen kẽ (các bánh dây cao áp và hạ áp lần lượt xen kẽ nhau dọc
theo trụ thép).
c) Vỏ máy:
Vỏ máy có hai phần là thùng và nắp thùng.
Thùng làm bằng thép, thường là hình bầu dục.
Nắp thùng dùng để đậy thùng và trên đó đặt các chi tiết máy quan trọng như sứ
ra cao áp và hạ áp, bình giãn dầu, ống bảo hiểm. Ngoài ra trên nắp còn đặt các bộ
phận truyền động của bộ đổi nối các đầu điều chỉnh điện áp của dây quấn cao áp.
7
B¸o c¸o thùc tËp
B¸o c¸o thùc tËp
PHẦN HAI: KHÁI NIỆM VỀ DÂY QUẤN PHẦN ỨNG
C ác kiểu dây quấn:
1. Dây quấn một lớp:
Là loại dây quấn mà trong mỗi rãnh chỉ đặt một cạnh tác dụng, thường dùng
trong các máy có công suất trung bình và nhỏ, các loại dây quấn một lớp bao gồm:

a : Số mạch nhánh song song
n : Tốc độ từ trường
n
1
: Tốc độ đầu trục
Các công thức tính toán trực tiếp:

mp
Z
q
2
=
;
p
Z
y
2
=
;
p
f
n
60
=
Bước cực (khoảng cách giữa các pha):

y
p
Z
p

máy điện quay ghép lại làm lõi thép để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên.Tuỳ
theo cách chế tạo có thể chia lõi thép kĩ thuật điện ra làm 2 loại: Cán nóng và cán
nguội.Cán nguội có từ tính tốt hơn như độ từ thẩm cao hơn, tổn hao thép ít hơn so
với loại cán nóng.
Ở đoạn mạch từ có từ thông biến đổi với tần số 50Hz thường dùng lá thép kĩ
thuật điện dày 0.1-0.2mm. Ở đoạn mạch từ có từ thông không đổi thường dùng thép
đúc, thép rèn hoặc thép lá.
b) Vật liệu dẫn điện:
Dùng để chế tạo các bộ phận dẫn điện.Vật liệu dẫn điện tốt nhất dùng trong các
máy điện là đồng, vì chúng có điện trở suất nhỏ và giá thành không cao.Ngoài đồng
ta còn có thể dùng nhôm, các hợp kim như đồng thau, đồng photpho,…. Để chế
tạo dây quấn ta dùng đồng hoặc nhôm có bọc cách điện bằng sợi thuỷ tinh, giấy,
nhựa hoá học, sơn emay,….Với các máy có công suất nhỏ và trung bình, điện áp
<700V thì thường dùng sơn emay cách điện vì lớp cách điện này rất mỏng, đạt độ
bền yêu cầu.Với các bộ phận như vành đổi chiều, lồng sóc, vành trượt thì ngoài
đồng, nhôm người ta còn dung các hợp kim của đồng hoặc nhôm để tăng độ bền cơ
học cho lớp cách điện.
3. Vật liệu cách điện:
Dùng để cách điện các bộ phận trong máy điện.Vật liệu cách điện phải có khả
năng cách điện đạt yêu cầu đối với mỗi chi tiết, chịu nhiệt tốt, chống thấm và độ bền
cơ học cao. Độ bền về nhiệt của chất cách điện bọc dây dẫn quyết định nhiệt độ cho
phép của dây và do đó quyết định tải của nó.Nếu tính năng cách điện càng cao thì
lớp cách điện có thể mỏng và kích thước máy sẽ giảm.
Chất cách điện chủ yếu ở thể rắn, gồm 4 nhóm:
+ Chất hữu cơ thiên nhiên : Giấy, vải lụa,
+ Chất vô cơ : Mica, sợi thuỷ tinh,…
+ Các chất tổng hợp.
+ Các loại men, sơn cách điện.
Ngoài ra còn có chất cách điện thể khí (Không khí,khí trơ,Hyđrô,…), lỏng (Dầu
máy biến áp).

2
)
− Để xác định tiết diện của lõi thép ta sử dụng các công thức sau:
Q=a.b (cm
2
)

SQ =
: Đối với lõi thép chữ O

SQ 7,0=
: Đối với lõi thép chữ E Lõi thép chữ E Lõi thép chữ O

− Để xác định số vòng dây cho 1 V của máy biến áp ta sử dụng công thức sau:
− Xác định đường kính và tiết
diện dây quấn:
+ Với mật độ dòng điện là J=2,5
÷
3 A/mm
2
và dòng điện I=2,5
÷
3 A thì ta có tiết
diện dây quấn la s=1mm
2
.
+ Đường kính dây quấn là:

dấu để việc quấn được thuận tiện khi đưa đầu ra
không bị nhầm. Ta tiến hành lót bìa cứng cách điện
trước khi quấn dây. Đầu 220 V là đầu đặt khi quấn
vòng đầu, ta để độ dài của đầu này cỡ 15 cm. Khi
quấn các vòng dây phải sát vào nhau để tiết kiệm diện
tích. Tiến hành bọc cách điện bằng giấy cách điện 0,1
với những chỗ bị xước cách điện. Khi quấn được 72
vòng thì tiến hành ra dây cho đầu 160 V.
− Quấn 60 vòng tiếp theo cho đầu ra 110 V.
− 36 vòng tiếp theo cho đầu ra 80 V.
− Quấn tiếp 8,5 vòng cho đầu ra đánh số 11, từ đó
cứ 9 vòng lại đưa ra một đấu đánh số từ 10 đến 1. Các
đầu ra đều để độ dài bằng 15 cm.
− Sau khi hoàn thành việc quấn dây ta thử thông
mạch cho toàn bộ cuộn dây, nếu đã thông mạch thì
bọc cách điện cho lớp ngoài cùng rồi cố định lại.
Dùng giấy đánh dấu các đầu ra từ 220 V,160 V, 110
V, 80 V đến các đầu ra đánh số từ 1 tới 11.
− Tiếp theo ta tiến hành vào mạch từ (lõi
thép).Trước tiên vào các lá thép chữ E, sau khi hết các
lá thép chữ E thì vào các lá thép chữ I, cứ 5 lá thép
chữ I vào khe tương ứng của 5 lá thép chữ E. Dùng 4
vít bắt chặt lõi thép.
12
B¸o c¸o thùc tËp
B¸o c¸o thùc tËp
− Trước khi nối các đầu ra với bộ chuyển mạch ta tiến hành thử cách điện của
cuộn dây với mạch từ. Như vậy ta đã hoàn thành việc quấn dây cho một máy biến áp
tự ngẫu cỡ nhỏ.
II. Quấn dây cho động cơ không đồng bộ :

2
=
;
p
f
n
60
=
Bước cực (khoảng cách giữa các pha):

y
p
Z
p
D
===
22
.
π
τ
+ Nếu y=τ : Bước dây quấn đủ.
13
B¸o c¸o thùc tËp
B¸o c¸o thùc tËp
+ Nếu y<τ : Bước dây quấn ngắn.
+ Nếu y>τ : Bước dây quấn dài.
b) Các nhóm dây quấn và cách bố trí thường gặp :
∗ Nhóm dây quấn :
Có hai nhóm dây quấn thường gặp là dây quấn đồng tâm và dây quấn đồng
khuôn.

cộng thêm 3 cm, hai đầu gập 0,75 cm, phần mép gập chui ra ngoài mạch từ, chiều
rộng đảm bảo chứa hết tiết diện rãnh. Giấy cách điện 0,1cắt với chiều dài bằng chiều
dài lớp 0,3 đã gập hai đầu, chiều rộng phải chứa hết tiết diện rãnh và hai bảng răng.
Dùng khuôn và máy quấn quấn 12 bối dây, mỗi bối có 59 vòng dây.

Lớp 0,1

Rãnh

Lớp 0,3

b) Tiến hành vào dây :
Dây được vào theo sơ đồ đã vẽ. Nếu dây quấn càng thẳng, gọn thì việc nhét dây
càng dễ dàng. Khi nhét dây vào rãnh ta sử dụng dao tre miết dọc theo chiều dài dây
sao cho dây phân bố đầy khắp rãnh. Chọn một rãnh bất kỳ quy định là rãnh số 1, ta
ta lấy ra hai bối dây. Với bối dây thứ nhất ta nhét một cạnh vào rãnh số 2, bối dây
thứ hai ta nhét một cạnh vào rãnh số 4. Hai cạnh còn lại để chờ. Sau đó với các bối
dây tiếp theo ta vào luôn cả hai cạnh với các vị trí 1-6, 3-8, 5-10,… Vào được bối
nào ta tiến hành nắn thẳng hai đầu dây và ấn xuống phía dưới. Cuối cùng ta cho hai
cạnh chờ của bối thứ nhất và bối thứ hai xuống rãnh 21, 23. Nếu dây bị đứt thì mối
nối phải được đưa ra phía đầu bối và được cách điện.
Lớp cách điện 0,1 được nhét chìm xuống dưới rãnh và phủ kín cạnh của bối
dây. Dùng cách điện 0,3 cắt theo hình bán nguyệt để cách điện pha.
c) Đấu dây :
Ta đấu dây cho từng pha một theo nguyên tắc:
− Pha A: Cuối A
1
đấu với cuối A
2
, đầu A

rồi hạ lần lượt 3 cạnh của 3 bối xuống các rãnh 4, 5, 6. Ba cạnh còn lại của nhóm sẽ
chờ để cuối cùng hạ xuống các rãnh 31, 32, 33. Chọn ra bối thứ hai, hạ bối nhỏ
xuống 3 và 10, bối nhỡ xuống 3-11, bối lớn vào 1-12. Tiếp theo ta chọn ra nhóm bối
thứ ba, hạ bối nhỏ xuống 9-16, bối nhỡ xuông 8-17, bối lớn xuống 7-18 Cuối cùng
ta hạ các cạnh còn lại của nhóm bối đầu tiên xuống 31, 32, 33. Tiến hành lót cách
điện pha và dùng dây gai để dai máy. Sau đó dùng búa để ép các đầu bối dây, làm
cho gọn để không bị vướng vào roto.
c) Đấu dây :
Tiến hành đấu dây theo sơ đồ đã vẽ. Thử cách điện giữa các pha và giữa pha
với vỏ máy. Tiếp theo ta đóng roto vào máy, lấy các đầu dây ra. Ta tiến hành đấu
máy vào nguồn điện ba pha theo sơ đồ hình sao.
18
B¸o c¸o thùc tËp
B¸o c¸o thùc tËp
PHẦN BỐN : K ẾT QUẢ THU ĐƯỢC VÀ NHẬN XÉT

I. Máy Biến Áp tự ngẫu :
Điện áp chuẩn (V) 80 110 160 220
Điện áp đo được (V) 82 113 165 225
Núm điều
chỉnh (V)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Điện áp (V) 113 117 121 126 130 135 140 146 152 160 168
∗ Nhận xét :
− Các điện áp đo được không đúng với điện áp chuẩn cần đưa ra. Tuy nhiên sai
số không lớn lắm. Bước nhảy của điện áp theo lý thuyết chuẩn là 7,2 V/ nấc.
Nguyên nhân là do kỹ thuật quấn dây chưa chính xác, bị thiếu một số vòng hoặc một
số vònh bị chập nhau.
III. Động cơ Rôto lồng sóc, Stato 36 rãnh :
Cấp nguồn vào động cơ theo sơ đồ, ta có các kết quả đo được là :

xấp xỉ bằng điện áp của lưới. Tốc độ của động cơ là 1480 v/p đúng với
quy định.
19
B¸o c¸o thùc tËp
B¸o c¸o thùc tËp
Kết luận của bản thân :
Ba tuần thực tập tại xưởng Điện của Trường ĐH Bách Khoa - Hà Nội đã giúp chúng
em củng cố và hoàn thiện rõ rệt những kiến thức về Điện (Đặc biệt là về Máy Điện)
đã tiếp thu được trên lớp. Mặc dù 3 tuần thực tập là không nhiều nhưng cũng đã giúp
chúng em có được những kinh nghiệm rất bổ ích và quý giá.
Thời gian thực tập vừa qua không những chúng em được tìm hiểu về một số máy
điện đơn giản như máy biến áp, động cơ mà còn được hiểu rõ hơn về quy trình công
nghệ để làm ra 1 sản phẩm. Đó là cả một quá trình dài, vất vả mà không hề đơn giản
chút nào dù là để làm ra sản phẩm đơn giản nhất. Quy trình đó không chỉ đòi hỏi ở
người công nhân, kỹ sư kiến thức cơ bản nhất mà còn đòi hỏi tính cẩn thận, chính
xác, tỉ mỉ, tập trung, trách nhiệm, đặc biệt là tính sáng tạo, linh hoạt. Đợt thực tập
này đã giúp chúng em có thêm được tác phong làm việc tốt nhất, thấy rõ hơn tầm
quan trọng của khả năng làm việc theo nhóm, tinh thần đoàn kết, học hỏi và giúp đỡ
lẫn nhau của những người công nhân hay kỹ sư để có thể hoàn thành được sản phẩm
1 cách tốt nhất, hoàn hảo nhất. Sản phẩm làm ra phải là thành quả của tập thể thì
chất lượng mới cao nhất, bởi vì như vậy sẽ có thể bù đắp được những sai sót của
nhau. Một người công nhân hay kỹ sư dù cho kiến thức, trình độ cao đến đâu đi nữa
mà không có những đức tính cần thiết trên thì cũng chỉ là đồ “bỏ đi”.
Cuối cùng được tận mắt chứng kiến sản phẩm của mình hoạt động như thế nào, thấy
được kết quả lao động của bản thân và những thành viên khác trong nhóm. Chắc
chắn sản phẩm của nhóm có những thiếu sót nào đó, nhưng những thiếu sót đó sẽ
giúp chúng em thấy được những sai sót, hạn chế của bản thân để có thể rút ra những
kinh nghiệm cần thiết nhất.
Tất cả những điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho chúng em trong thực tế công việc
sau này.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status