Tài liệu Báo cáo thực tập "“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công tyTNHH ống thép Hoà Phát" - Pdf 86


Báo cáo thực tập
"“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công tyTNHH ống
thép Hoà Phát"
1

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
NVL TT: Nguyên vật liệu trực tiếp
NC TT: Nhân công trực tiếp
SXC: Sản xuất chung
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công Đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BTP: Bán thành phẩm
KH: Khấu hao
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
DT BH & CCDV: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề:
Năm 2006, nước ta gia nhập WTO đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, điều
đó không chỉ tác động tới lĩnh vực văn hoá chính trị - xã hội mà còn tác động rất
lớn tới nền kinh tế. Song để thích ứng với nhịp độ phát triển của toàn cầu có thể
tồn tại và phát triển mạnh mẽ, bền vững thì nền kinh tế phải có những bước chuyển
mình tốt và có một nền tảng chắc chắn.Từ đó đặt ra cho cấp quản lý của mỗi doanh
nghiệp cần có những đánh giá và quyết định sản xuất đúng đắn hợp lý nhằm đạt
hiệu quả kinh tế mang về doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp.

- Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát thu
thập tạ công ty TNHH ống thép Hoà Phát trong quá trình thực tập tại đơn vị làm
luận cứ để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề:
4

4.1. Phương pháp thu thập số liệu và số học: phương pháp nay căn cứ vào những
chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách
kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
4.2. Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu
so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
4.3. Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán , so sánh số
liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và
thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
5. Bố cục của chuyên đề:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH ống thép
Hoà Phát.
5

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Theo cách phân loại này, những chi phí có nội dung, tính chất kinh tế được xếp
chung vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chúng phát sinh ở đâu và dùng
vào mục đích gì. Bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu...Mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong
kỳ.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn... của công nhân viên hoạt động trong doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả về các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước... phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí đã nêu ở trên phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
7

Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết
kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp tài
liệu để lập dự toán chi phí sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Theo
cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó
có nội dung kinh tế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia
thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm. Chi phí này không bao

d. Phân loại chi phí sản xuất theo phướng pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản suất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
ra một loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi
phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý nhằm phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
9

- Chi phí đơn nhất : là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như
nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá sản phẩm thích hợp với từng loại.
1.1..2Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp
sản xuất, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư tiền vốn
của doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể định nghĩa giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản
sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm(công niệc, lao vụ) do
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoach hoá, giá thành được chia
thành các loai tương ứng

có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Mối quan hệ này thể hiện ở công thức sau :
11

Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ giống nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì lúc đó tổng giá thành sản phẩm và tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ giống nhau.
Tóm lại, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên quan mật thiết
với nhau, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ chính là một trong những
căn cứ để xác định giá thành sản phẩm. Vì vậy, qua phân tích mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho thấy một yêu cầu đặt ra cho công tác quản
lý đó là việc quản lý chi phí một cách khoa học là tiền đề cho việc quản lý giá
thành sản phẩm một cách đúng đắn. Có như vậy mới có thể nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.1.4Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh nghiệp,

là khâu quan trọng đóng vai trò chủ đạo trong khâu tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
a. Khái niệm: Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu
tính giá thành sản phẩm.
b. Căn cứ xác định đối tượng chi phí sản xuất:
- Cơ cấu tổ hức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
13

- Đặc điểm của sản phẩm
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
a. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng đối với các chi phí có liên
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo cách này khi phát sinh khoản
chi phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế tons sẽ tập hợp và kết chuyển trực
tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán thực tế một
cách tỉ mỉ cụ thể từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như
vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách
chính xác, kịp thời, đầy đủ.
b. Phương pháp tập hợp và phân bổ bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng
tập hợp chi phí.
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí như sau:
- Tập hợp các chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí
- Xác định hệ số phân bổ( H):

1.3.1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
a. Khái niệm:
- Chi phí NVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
b. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ:
- Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp dến từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.
- Đối với chi phí NVL TT có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì được
tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường là: chi
phí NVLTT trong kế hoạch, chi phí NVLTT định mức, khối lượng sản phẩm sản
xuất ra.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
15

Chi phí NVL
trực tiếp
thực tế trong
kỳ
=
Trị giá
thực tế
của
NVL kỳ
trước còn
lại chuyển
sang kỳ
này
+
Trị giá thực

154
hoặc thực hiện công việc lao vụ dịch cụ hoặc TK 631 và chi tiết cho các đối
trong kỳ. tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ.
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên
Mức bình thường vào TK 632.
-Trị giá NVLTT sử dụng không hết
16
-Trị giá thực tế
nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện công
việc lao vụ dịch cụ
trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực sử
dụng cho SXKD trong kỳ vào TK 154 hoặc TK
631 và chi tiết cho các đối tượng để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức
bình thường vào TK 632.
-Trị giá NVLTT sử dụng không hết
n
h

p

nhập lại kho.
Tài khoản này không có số dư.
e. Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát theo sơ đồ

Hình thức nhật ký – sổ cái:
- Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK621, sổ nhật ký sổ cái
- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 621
Sổ nhật ký sổ cái
1.3.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
a. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bao gồm tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí
sản xuất.
b. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NCTT:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: được áp dụng đối với các khoản chi phí NCTT có
liên quan tới từng đối tượng tập hợp.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Được áp dụng đối với các chi phí
NCTT có liên quan tới những đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các tiêu chuẩn
18

phân bổ có thể là: chi phí NCTT định mức, giờ công lao động thực tế, chi phí
NVLTT của từng đối tượng, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…
c. Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, bảng chấm
công làm thêm giờ, bảng tính và thanh toán lương…
d. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- chi phí
nhân công trực tiếp.
Kết cấu tài khoản:
TK 622

Hình thức nhật ký chung:
- Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK622, bảng lương và các khoản trích theo lương
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái TK622
20

- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK622
Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK622
Hình thức nhật ký – sổ cái:
- Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK622, sổ nhật ký sổ cái
- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 622
Sổ nhật ký sổ cái
1.3.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
a. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng vào quản lý và phục vụ sản xuất
(phân xưởng, đội, trại..)
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí
sản xuất chung tài khoản này gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6271 - Chi phí nhân viên (phân xưởng, tổ đội sản xuất)
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền
b. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
21


trong kỳ
=
Chi phí SXC cố định
Số lượng SP sản xuất theo
công suất bình thường
x Số lượng sản phẩm
sản xuất thực tế
c. Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phân
xưởng
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ
- Hoá đơn điện, nước, hoá đơn vận chuyển , bốc dỡ, phiếu chi…
d. Kết cấu tài khoản 627:
TK 627

Tập hợp chi phí SXC phát sinh - Các khoản ghi giảm chi phí
Trong kỳ - Kết chuyển chi phí SXC vào bên
Nợ TK 154
- CPSXC cố định không phân bổ đượcghi
vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản
tế sản xuất ra thấp hơn mức bình thường
Tài khoản 627 không có số dư
e. Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được khái quát
theo sơ đồ sau:
23

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK627 TK154
Chi phí nhân viên (1)

- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK627
Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK627
Hình thức nhật ký – sổ cái:
- Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết TK627, sổ nhật ký sổ cái
- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 627
Sổ nhật ký sổ cái
1.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục cần phải được kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm
a. Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào việc tính toán tập hợp chi phí sản xuất từ các sổ sách kế toán TK621,
622, 627, căn cứ vào các phiếu nhập kho phế liệu…
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status