Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ sửa chữa tại Xí nghiệp bảo dưỡng của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định - Pdf 73

1
Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ sửa
chữa tại Xí nghiệp bảo dỡng của công ty cổ phần
vận tải ô tô Nam Định
I) Một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch
vụ sửa chữa nói riêng tại Xí nghiệp bảo dỡng của công ty cổ
phần vận tải ô tô Nam Định :
1)Nhận xét chung:
Trải qua quá trình phát triển từ năm 1960 đến nay, công ty cổ phần vận tải ô tô
Nam Định đã không ngừng trởng thành và lớn mạnh. Từ một xí nghiệp công t hợp
doanh nay phát triển thành công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định có quy mô sản
xuất rộng lớn. Có đợc thành quả ngày hôm nay là cả một sự phấn đấu không ngừng
của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Song song với quá trình lớn mạnh về
cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế của công ty cũng từng bớc đợc nâng
cao và hoàn thiện. Vào thời điểm thành lập, bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức
sơ sài, nhỏ bé thiếu hiệu quả, kể cả phơng tiện sản xuất, máy móc thiết bị, và con
ngời cha đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý, vận hành. Bằng những biện
pháp tích cực, công ty đã xác định đợc hớng đi của mình, từng bớc hoà nhập với
nhịp độ phát triển của thời đại. Hiện nay, công ty đã khẳng định đợc chỗ đứng và vai
trò quan trọng của mình trong ngành dịch vụ vân tải. Trong cơ chế thị trờng hiện nay
thì sự linh hoạt, nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế và quản lý sản xuất đã thực
sự trở thành đòn bẩy kinh tế giúp công ty tồn tại và phát triển. Điều đó thể hiện qua
các năm doanh thu của năm sau cao hơn năm trớc, tỷ lệ tổn thất ngày càng giảm,
công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc, ngoài ra còn
thừa để phân phối thu nhập cho cán bộ công nhân viên, do đó, mức thu nhập bình
quân ngời/ tháng tăng lên rõ rệt. Sự lớn mạnh của công ty còn đợc thể hiện qua các
cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng đợc nâng cao, trình độ quản lý không ngừng đ-
ợc hoàn thiện và mức độ an toàn trong công tác vận tải ngày càng đợc nâng cao.
Để đạt đợc những thành tích đáng kể trên, trong điều kiện còn nhiều khó khăn là

thờng xuyên nắm vững và vận dụng các văn bản, điều lệ mới về hạch toán kế toán
của Bộ tài chính. Kế toán luôn phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào hệ thống sổ kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi sổ trên cơ sở các chứng từ hợp lệ.
Dới sự điều hành sát sao, khoa học của kế toán trởng, các nhân viên kế toán
trong phòng đã thực hiện tốt công việc của mình. Không khí làm việc trong phòng
kế toán luôn luôn đoàn kết, vui vẻ, chính điều này đã làm giảm bớt tính căng thẳng
của công việc kế toán do luôn phải làm việc nhiều với con số, không những vẫn đảm
bảo tính nghiêm túc mà còn tăng hiệu quả làm việc cho nhân viên kế toán.
Thứ hai, về hình thức sổ kế toán:

2
3
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ, các Nhật ký
chứng từ này không những đợc tập hợp cho toàn công ty mà để tiện cho việc theo
dõi, công ty còn mở riêng cho từng đơn vị trực thuộc. Có thể nói, đây là hệ thống sổ
tơng đối phức tạp, song kế toán công ty đã bố trí toàn bộ sổ sách đơn giản, thuận
tiện cho việc ghi chép. Sự luân chuyển sổ sách, số liệu và công tác kiểm tra đối
chiếu diễn ra thờng xuyên và kịp thời. Với đặc thù là một doanh nghiệp vừa sản xuất
vừa kinh doanh dịch vụ vận tải, cùng với những yêu cầu về trình độ quản lý và kế
toán của công ty thì việc sử dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ là hoàn toàn hợp lý.
Hình thức này đảm bảo cho hệ thống kế toán của công ty thực hiện tốt những chữa
năng, nhiệm vụ trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự
phát triển của công ty.
Đối với việc vào sổ chi tiết, kế toán đã ghi chép sổ sách rõ ràng và chính xác để
đảm bảo tính trung thực và chính xác tình hình tài chính của công ty.
Thứ ba, về hệ thống chứng từ và phơng pháp kế toán:
Công ty sử dụng đầy đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở cho hạch toán kế toán. Các
biểu mẫu chứng từ gần đúng với quy định 1141-TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính ban
hành ngày 1/1/1995, đối với từng loại chứng từ kế toán đều lập đầy đủ số liệu theo

ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định .Việc tìm ra phơng hớng giải quyết những tồn tại
này một cách có hiệu quả sẽ giúp công tác hạch toán kế toán tại công ty đợc hoàn
thiện, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán tại công ty.
2)Nhận xét cụ thể về công tác tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành
dịch vụ sửa chữa tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định :
2.1)Những điểm đã đạt đợc trong công tác kế toán tập hợp chi phí sửa chữa
và tính giá thành dịch vụ sửa chữa tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc hạch toán kinh tế và kinh
doanh theo cơ chế quản lý mới thì vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sửa chữa và
tính giá thành dịch vụ sửa chữa nói riêng ở công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định
đã phần nào đáp ứng đợc những yêu cầu quản lý của công ty. Bộ phận kế toán này
đã cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tại công ty, kế toán đã hạch toán chính xác chi phí thông qua việc tổ chức ghi
chép, tính toán thờng xuyên, liên tục những chi phí chi ra cho quá trình sửa chữa ô
tô. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình sử dụng lao
động, vật t, tiền vốn ở xí nghiệp bảo dỡng - một trong số những đơn vị trực thuộc-
cho lãnh đạo công ty để đề ra các biện pháp kịp thời để quản lý chi phí sửa chữa và
hạ giá thành dịch vụ sửa chữa. Ngoài ra, kế toán còn cung cấp thông tin về chi phí
sửa chữa có tiết kiệm hay không, tiết kiệm đợc bao nhiêu, giá thành có hạ không,
mức hạ là bao nhiêu, nguyên nhân của việc tiết kiệm (lãng phí) chi phí sửa chữa và
hạ (tăng) giá thành sửa chữa. Trên cơ sở đó để khai thác khả năng tiềm tàng của xí
nghiệp bảo dỡng, không ngừng nâng cao năng suất và hạ giá thành sửa chữa.

4
5
Đi sâu vào xem xét cụ thể, công tác hạch toán chi phí sửa chữa và tính giá thành
dịch vụ sửa chữa ở công ty đã đạt đợc một số u điểm sau:

phí sản xuất kinh doanh chung cho toàn công ty theo hai khối: vận tải và công
nghiệp. Tuy nhiên, tại mỗi đơn vị trực thuộc lại bao gồm nhiều phân xởng, tổ đội, do
đó việc tập hợp chung chi phí cho cả đơn vị trực thuộc mặc dù giảm bớt đợc công

5
6
việc ghi chép, tính toán của kế toán, nhng nó không cung cấp số liệu một cách chi
tiết, cụ thể từng địa điểm phát sinh chi phí. Tức là chi phí sản xuất phát sinh trong
tháng không theo dõi cho một đối tợng cụ thể nào, vì thế gây khó khăn cho công tác
quản lý chi phí sản xuất của công ty, đôi lúc gây lãng phí làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
b) Về nội dung và cách tập hợp chi phí sửa chữa:
Tại công ty, việc tập hợp chi phí sửa chữa theo đối tợng hạch toán đã xác định đ-
ợc thực hiện theo phơng pháp tập hợp trực tiếp. Hầu hết các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất đợc tập hợp một cách hợp lý, phù hợp với đặc trng của ngành cơ
khí sửa chữa. Song đối với khoản chi phí về BHYT của công nhân sản xuất không
đợc trính theo từng tháng trên cơ sở tiền lơng của công nhân sản xuất mà trích định
kỳ hai lần trong một năm và trích tháng nào sẽ tính vào chi phí của tháng đó. Việc
trích BHYT nh hiện nay sẽ làm cho giá thành sản phẩm bất ổn định giữa các tháng
trong năm.
Các chi phí về tiếp khách, hội họp ở các phân xởng của đơn vị không đợc hạch
toán vào chi phí sản xuất chung mà hạch toán thẳng vào chi phí quản lý doanh
nghiệp. Cách hạch toán này cha phù hợp với nguyên tắc hạch toán chung. Khi phát
sinh các khoản chi phí cho tiếp khách, hội họp ở phân xởng kế toán ghi:
Nợ TK642
Có TK111
Một điểm nữa cần đề cập đến trong phần tập hợp chi phí sửa chữa tại công ty là
xí nghiệp bảo dỡng có một bộ phận sản xuất kinh doanh phụ là phân xởng cơ khí
chính xác, phân xởng sản xuất và gia công cơ khí, trung tâm dịch vụ. Tuy nhiên, tại
xí nghiệp bảo dỡng, chi phí cho bộ phận này vẫn đợc tập hợp chung với bộ phận sản

những am hiểu bớc đầu của mình, em xin mạnh dạn nêu ra một vài kiến nghị nhằm
góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sửa chữa và tính giá thành dịch vụ
sửa chữa tại xí nghiệp bảo dỡng của công ty.
1) Hoàn thiện việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sửa chữa:
Hiện nay, đối tợng tập hợp chi phí sửa chữa của công ty là toàn bộ khối lợng
công việc hoàn thành của xí nghiệp bảo dỡng. Việc xác định đối tợng tập hợp chi
phí sửa chữa nh hiện nay không cho biết chi tiết cụ thể số chi phí phát sinh tong
tháng của một đối tợng cụ thể nào. ở công ty hoạt động sửa chữa chỉ tiến hành khi
có khách hàng đến ký hợp đồng sửa chữa. Sau khi phòng kế hoạch thảo ra giá để ký
kết hợp đồng với khách hàng thì các phòng ban chức năng của xí nghiệp bảo dỡng
triển khai lập kế hoạch sản xuất giao xuống cho phân xởng thực hiện với tínhh chất
quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp bảo dỡng là sản xuất sản phẩm có kết
cấu phức tạp, các bớc công nghệ tiến hành vừa tuần tự, vừa song song, đồng thời các
bộ phận khác tiến hành gia công song song. Với loại hình sửa chữa đơn chiếc, sản
phẩm chủ yếu của xí nghiệp bảo dỡng là trung, đại tu các loại xe ô tô. Mỗi loại xe
có mức độ h hỏng khác nhau, kỳ sản xuất ngắn hay dài là tùy thuộc vào mức độ h
hỏng của từng chiếc. Mức độ hao phí về nguyên vật liệu, hao phí về tiền lơng đều
khác nhau cho mỗi loại sản phẩm.

7
8
Từ đặc điểm quy trình công nghệ nh vây, theo em công ty nên xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí sửa chữa cho từng phân xởng của Xí nghiệp bảo dỡng và chi tiết
cho từng đơn đặt hàng. Việc làm này có thể thực hiện đợc vì chi phí nguyên vật liệu
chính là chi phí chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng giá thành thì trên các phiếu xuất
kho nên ghi rõ xuất cho phân xởng nào theo hợp đồng sửa chữa nào. Nh vậy, khi chi
phí phát sinh, kế toán chỉ việc tập hợp trực tiếp cho từng phân xởng và chi tiết cho
từng đơn đặt hàng. Theo cách xác định đối tợng tập hợp chi phí đó, công ty nên mở
thêm các tài khoản cấp bốn tơng ứng với từng phân xởng của từng đơn vị trực thuộc
và chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Nh vậy sẽ tạo điều kiện cho việc giám sát, kiểm

thành sẽ có thêm khoản chi phí này. Mặc dù trong tháng, khoản chi phí này không
nhiều lắm, song theo em, công ty nên hạch toán vào bên Nợ TK627 nhằm đảm bảo
cho việc tính giá thành sản phẩm đợc chính xác và đảm bảo nguyên tắc hạch toán.
Khi đó, kế toán ghi:
Nợ TK627
Có TK111
c) Cần tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành riêng cho bộ phận sản
xuất kinh doanh phụ:
Tại xí nghiệp bảo dỡng của công ty bộ phận sản xuất kinh doanh phụ gồm có:
phân xởng cơ khí chính xác, phân xởng sản xuất và gia công cơ khí, trung tâm dịch
vụ. Hiện nay, bộ phận này đợc tập hợp chi phí chung với bộ phận sản xuất kinh
doanh chính của xí nghiệp bảo dỡng. Theo em, công ty nên tập hợp chi phí và và
tính giá thành riêng cho bộ phận sản xuất kinh doanh phụ này.
Nh phần trên đã trình bày, trên các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ bao giờ cũng ghi rõ xuất cho đơn vị nào, nếu theo kiến nghị này thì trên
phiếu xuất kho bây giờ phải ghi thêm dòng dùng cho phân xởng nào. Từ đó, hàng
tháng kế toán sẽ căn cứ vào các phiếu xuất kho tính ra giá thực tế của nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các phân xởng phụ, khi đó kế toán ghi:
Nợ TK621(XNBD - chi tiết phân xởng phụ)
Có TK152, 153
Tiền lơng, BHXH, KPCĐ phải trả cho công nhân sản xuất ở bộ phận này, kế
toán ghi:
Nợ TK622(XNBD - chi tiết phân xởng phụ)
Có TK 334, 338
Các khoản chi phí phục vụ cho quản lý chung của bộ phận này kế toán ghi:
Nợ TK627(XNBD - chi tiết phân xởng phụ)
Có TK111, 152, 153, . . .
Cuối tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí thực tế phát sinh vào TK154 để
xác định giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất kinh doanh phụ:
Nợ TK154(XNBD- chi tiết phân xởng phụ)

từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối tháng thực hiện phân bổ cho từng đơn đặt hàng
theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Mặc dù chi phí sản xuất đợc tập hợp hàng
tháng nhng công việc tính giá thành chỉ diễn ra khi sản phẩm của từng đơn đã sửa
chữa hoàn thành. Vì vậy, phơng pháp tính giá thành dịch vụ sửa chữa ở đây sẽ là ph-
ơng pháp trực tiếp. Cuối tháng, các hợp đồng sửa chữa cha hoàn thành sẽ đợc tập
hợp lại để tính ra tổng số chi phí đã chi ra cho các hợp đồng đó, đó chính là chi phí
sản xuất dở dang cuối tháng. Dựa vào đây ta có thể so sánh giá thành sửa chữa thực
tế với giá thành kế hoạch để có biện pháp tích cực trong công tác quản lý giá thành
sửa chữa và lập giá thành kế hoạch cho dịch vụ sửa chữa.
4)Về phơng thức đánh giá sản phẩm làm dở:

10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status