Tài liệu Luận văn: " Hoàn thiện quy trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX " - Pdf 10


TRƯỜNG
KHOA…………………… BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

Hoàn thiện quy trình nhập
khẩu xe máy tại công ty
QHQT-ĐTSX
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
1

LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng VIII,
Đảng đã chủ trương : “ Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại tự chủ, mở
rộng đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình,
độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các
nước, các khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi giải quyết các vấn đề còn tồn tại và các
tranh chấp bằng thương lượng.

của quá trình nhập khẩu, chỉ ra những mặt được và những mặt còn tồn tại và
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công
ty, dưới điều kiện tự do hoá, nền kinh tế thị trưòng mở và cạnh tranh gay gắt
trên thị trường .
Giới hạn nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu dưới góc độ của môn Kĩ thuật
thương mại quốc tế, các nghiệp vụ nhập khẩu của công ty .
Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp sử dụng trong bài là phưong pháp
tiếp cận hệ thống duy vật biện chứng, logic và lịch sử .
CHỮ VIẾT TẮT
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
3

1. Công ty quan hệ quốc tế - đầu tư sản xuất: Công ty QHQT-ĐTSX
2. Phương án kinh doanh : PAKD
3. Thương mại quốc tế : TMQT

4

CHƯƠNG I

NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

I. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ QUỐC DÂN :
Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP, hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng
mua bán hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu
hàng hoá.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân:
- Nhập khẩu để mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nước, nhằm
nâng cao đời sống nhân dân .
- Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đưa công nghệ tiên tiến của thế
giới áp dụng vào sản xuất tiêu dùng trong nước, tạo sự nhảy vọt của sản
xuất trong nước, nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ, công nghệ
trong nước với các nước trên thé giới .
- Nhập khẩu để xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng tự
cung tự cấp, từ đó thúc đẩy phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị
trưòng như thị trưòng tư liệu sản xuất, thị trường vốn, thị trưòng lao
động Mặt khác nó còn liên kết thống nhất giữa các thị trường trong và
ngoài nước trên thế giới, tạo điều kiện tốt cho quá trình hội nhập và
phát triển kinh tế trên thế giới .
- Nhập khẩu tạo ra cơ hội cho dân chúng mở mang dân trí , có thể theo
kịp và hoà nhập với nếp sống văn minh của thế giới .
- Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với thị

1.1 : Nghiên cứu thị trường :
Trước khi chuẩn bị giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng thì nghiên cứu
thị trường để có thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp cho các doanh
nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn , phù hợp với tình hình thị trường.
Hoạt động nghiên cứu này bao gồm :
Nghiên cứu thị trường trong nước: thị trường trong nước đối với hoạt động
nhập khẩu là thị trường đầu ra. Mục tiêu nhập khẩu là đáp ứng nhu cầu thị trường
này, do vậy phải nắm bắt được biến động của nó. Để phát hiện và hạn chế những
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
6

biến động, nắm bắt thời cơ, biến nó thành những cơ hội hấp dẫn, doanh nghiệp
phải luôn theo sát, am hiểu thị truờng thông qua công tác nghiên cứu thị trường.
Phải luôn luôn trả lời được câu hỏi xem nhu cầu thị trường và tình hình tiêu thụ
hàng hoá của công ty sẽ như thế nào?
Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Việc nghiên cứu này khó khăn hơn so
với nghiên cứu thị trường trong nước, và có thể áp dụng nhiều phương pháp
như tham quan triển lãm, hội chợ, tìm hiểu thông qua sách báo, hoặc cơ quan
tư vấn. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ về tình hình kinh tế xã hội và những
yếu tố môi trường khác. Nghiên cứu rõ sản phẩm sẽ nhập khẩu về yếu tố chất
lượng, giá cả với phương thức tham quan, thông qua hội chợ - triển lãm
Trong đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố giá cả, vì nó là biểu hiện
bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả là yếu tố quyết định tới phương án lựa
chọn nguồn cung cấp vì nó ảnh hưởng tới thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy
cần phải nghiên cứu thị trường nước ngoài và nghiên cứu giá ở từng thời
điểm, từng lô hàng, các loại giá cả các nhân tố tạo nên sự biến động của giá
cả.
Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị
trường giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu hàng hoá lựa chọn được
phương thức buôn bán, điều kiện giao dịch thích ứng. Lựa chọn được nguồn

Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện
thương mại giữa các bên tham gia.
Ta có thể khái quát quá trình đàm phán như sau :

- Hỏi giá :
là bước khởi đầu vào giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị
người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua
Hỏi giá

(Inquiry)
Chào hàng
(offer)
Đặt hàng
(order)

Xác nhận

(Confirmation)
Chấp nhận

(Acceptance)

Hoàn giá


dung của chào hàng. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo
các điều kiện sau:
+ Được gửi đi trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng.
+ Do người nhận chào hàng gửi đi.
+ Phải gửi đến người chào hàng.
+ Phải chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng.
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
9

- Hoàn giá : là việc ngưòi nhận chào hàng không chấp nhận vô điều kiện các
nội dung của chào hàng mà đưa ra những nội dung thương mại mới. Khi một
chào hàng cố định có hoàn giá thì ngay lập tức chào hàng không có giá trị.
- Xác nhận :
Sau khi thống nhất các điều kiện giao dịch hai bên ghi lại
kết quả đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thường
được lập thành hai bản, được hai bên kí và mỗi bên giữ một bản.

2.2 : Đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu:
Đàm phán : là một quá trình trong đó các bên tiến hành thương lượng thảo
luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi tới
một thoả thuận mà các bên cùng có lợi.
Một số nguyên tắc cơ bản trong đàm phán :
- Tập trung vào quyền lợi chứ không phải tập trung vào lập trường quan điểm.
- Luôn đưa ra quan điểm có lợi cho cả hai bên.
- Luôn bảo vệ những quan điểm về sự công bằng hay những chuẩn mực.
Các hình thức đàm phán:
-Đàm phán qua thư
: thường đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội
mua bán sẽ qua đi, nhưng hình thức này tiết kiệm được chi phí.
- Đàm phán qua điện thoại : giúp người giao dịch tiến hành nhanh chóng

+ Chuẩn bị thời gian, địa điểm: địa điểm đàm phán có thể lựa chọn ở
nước người bán, nước người mua hoặc nước thứ ba. Phải chọn thời điểm tối
ưu, và địa điểm đàm phán đảm bảo tâm lí thoải mái và phù hợp cho cả hai
bên.
+ Chuẩn bị chương trình làm việc: cần có chương trình làm việc cụ thể,
chi tiết và trao trước cho đối tác.
- Tiến hành đàm phán : gồm bốn giai đoạn sau
+ Tiếp cận : Là giai đoạn mở đầu cho đàm phán, giành cho thảo luận
những vấn đề nằm ngoài thương lượng để giới thiệu các bên.
+ Trao đổi thông tin : trong giai đoạn này, những người thương lượng
cung cấp và thu nhận thông tin về nội dung các cuộc đàm phán để chuẩn bị
cho giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn quan trọng, các thông tin làm cho
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
11

các bên hiểu được quan điểm, mục tiêu, quyền lợi của nhau, làm cơ sở phân
tích, đưa ra các quyết định thuyết phục hay nhượng bộ để đàm phán đạt kết
quả cao.
+ Thuyết phục : trên cơ sở các thông tin đã cung cấp và nhận được,
người đàm phán phải tiến hành phân tích, so sánh mục tiêu, quyền lợi, điểm
mạnh, điểm yếu của đối phương với mình để đưa ra chiến lược thuyết phục
đối phương nhượng bộ theo quan điểm của mình, bảo vệ quyền lợi của mình
làm đối phương chấp nhận các quan điểm lập trường của mình, thực hiện các
mục tiêu đề ra.
+ Nhượng bộ và thoả thuận: kết quả của quá trình đàm phán là kết quả
của sự thoả hiệp và nhượng bộ lẫn nhau. Sau giai đoạn thuyết phục sẽ xác
định được những mâu thuẫn còn tồn tại, giữa các bên cần phải có sự nhượng
bộ, thoả thuận thì mới đạt được thành công. Người đàm phán phải biết kết
hợp chặt chẽ giữa nhượng bộ của mình và đối phương để đàm phán được
thành công mà các bên đều có lợi, đặc biệt là đạt được mục tiêu đề ra.

Thủ tục cấp giấy phép được quy định trong thông tư số 21/KTĐV/VT
ngày 23/10/1989. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để
nhập khẩu hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên chở bằng
một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.

3.2. Thuê phương tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT, bên bán và bên mua tuỳ từng
trường hợp mà tiến hành thuê phương tiện vận tải và dựa vào các căn cứ:
+ Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT
+ Khối lượng hàng hoá và đặc điểm của hàng hoá
+ Điều kiện vận tải
+ Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều khoản khác của hợp đồng
Người bán phải thuê phương tiện khi kí kết hợp đồng TMQT theo nhóm C, D
về điều kiện giao hàng trong Incoterm 2000. Còn người mua phải thuê
phương tiện vận tải theo điều kiện E, F.
Phương tiện vận tải bao gồm: đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường
hàng không, đường ống.
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
13

Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hoá xuất
nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của qui trình thực
hiện hợp đồng. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, sự an toàn của
hàng hoá và có liên quan nhiều đến nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy, khi
thuê phương tiện vận tải cần phải am hiểu và nắm chắc nghiệp vụ, có thông
tin về thị trường thuê phương tiện vận tải, tinh thông các điều kiện và cũng
cần có kinh nghiệm thực tế.

3.3. Mua bảo hiểm cho hàng hoá:
Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được

phân tích để quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm cho phù hợp.
* Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá, doanh nghiệp cần tiến hành
theo các bước :
- Xác định nhu cầu bảo hiểm: từ căn cứ trên doanh nghiệp phải tiến hành
xác định giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là giá
trị thực tế của lô hàng, bao gồm giá hàng hoá, cước phí vận chuyển, phí
bảo hiểm và các phí liên quan khác. Như vậy giá trị bảo hiểm là giá
hàng hoá ở đIều kiện CIF.
- Xác định loại hình bảo hiểm: các doanh nghiệp TMQT thường sử dụng
hai loại hình bảo hiểm chính đó là : hợp đồng bảo hiểm chính và hợp
đồng bảo hiểm bao.
- Lựa chọn công ty bảo hiểm: các doanh nghiệp thường lựa chọn các
công ty bảo hiểm có uy tín, tỷ lệ bảo hiểm thấp, thận tiện giạo dịch.
- Đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm, nhận đơn
bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm

3.4. Làm thủ tục hải quan:
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua của khẩu Việt
Nam. Đều phải làm thủ tục hải quan. Qui trình làm thủ tục hải quan cho hàng
hoá nhập khẩu gồm:
- Khai báo hải quan: nhằm mục đích để cơ quan hải quan kiểm tra tính
hợp pháp của hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu và
làm cơ sở tính thuế hoặc miễn giảm thuế. Do đó, doanh nghiệp phải
khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan gồm các nội dung sau:
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
15

Tên hàng, kí mã hiệu hoặc mã số, số lượng, khối lương, đơn giá, tổng
giá trị và xuất xứ hàng hoá và nộp tờ khai cùng các chứng từ liên
quan khác.

nước ngoài về.
- Xác nhận với cơ quan ga, cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập
khẩu, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ và bảo quản
hàng hoá.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận đơn
,lệnh giao hàng.
- Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên
hàng, chủng loại, kích thước, thông số kỹ thuật, chất lượng bao bì, ký
mã hiệu của hàng hoá so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng.
Kiểm tra, giám soát việc giao nhận, phát hiện các sai phạm và giải
quyết các tình huống phát sinh.
- Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá cho cơ quan
vận tải.
Giao nhận hàng chuyên trở bằng container: bao gồm các bước:
- Nhận vận đơn và các chứng từ khác
- Trình vận đơn và các chứng từ khác( hoá đơn thương mại, phiếu đóng
gói …) cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).
- Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi container, người nhập khẩu muốn
nhận container về kiểm tra tại kho riêng thì trước đó phải làm đơn đề
nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị với hãng tàu để mượn
container. Khi được chấp thuận, chủ hãng kiểm tra niêm phong, kẹp chì
của container, vận chuyển container về kho riêng, sau đó hoàn trả
container rỗng cho hãng tàu.
Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt:
- Nếu hàng đầy toa xe, người nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra niêm
phong kẹp chì, làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá và tổ
chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng.
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
17


- Đồng tiền thanh toán: Tuỳ vào sự thoả thuận của hai bên dùng đồng
tiền thanh toán của nước nào, nhưng phổ biến trong các hợp đồng là
dùng ngoại tệ mạnh như đồng USD.
- Phương thức thanh toán: Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán
bao gồm phương thức tín dụng chứng từ, phương thức nhờ thu, phương
thức chuyển tiền, phương thức giao chứng từ trả tiền.
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
19

Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C ):
Phương thức tín dụng chứng từ là một thể thức thanh toán trong đó
ngân hàng phục vụ người nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập khẩu sẽ tiến
hành trả tiền cho người xuất khẩu khi người xuất khẩu xuất trình được bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung trong thư tín dụng.
Để mở L/C, người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C
(Theo mẫu in sẵn từng ngân hàng). Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải
quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/Cvà người xin mở L/C, đồng
thời cũng là cơ sở để ngân hàng tiến hành mở L/C cho bên xuất khẩu. Vì thế
người nhập khẩuphải lập đơn chính xác, đúng mẫu.
Ngoài đơn xin mở L/C, cùng với các chứng từ khác, người nhập khẩu
phải đồng thời tiến hành ký quỹ số tiền ký quỹ phụ thuộc vào từng mặt hàng,
mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
Phương thức nhờ thu:
Phương thức nhờ thu là phương thức người bán sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng sẽ kí phác hối phiếu đòi tiền người mua nhờ ngân hàng
thu hộ số tiền đó. Có hai phương thức nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn: phiếu thu không kèm chứng từ.
- Nhờ thu kèm chứng từ: người bán sau khi giao hàng sẽ chuẩn bị chứng
từ gửi đến cho ngân hàng nhờ thu tiền hộ. Trong trường hợp này, khi
người mua muốn có những chứng từ để di nhận hàng thì phải :

điều gì qui định về nghĩa vụ người bán trong hợp đồng cụ thể là:
- Giao hàng không đúng về số lượng, trọng lượng, qui cách, phẩm chất,
nguồn gốc như hợp đồng qui định.
- Bao bì kí mã hiệu sai qui cách, không phù hợp với điều kiện vận
chuyển, bảo quản hàng hoá bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
- Giao chậm, cách thức giao sai so với thoả thuận giữa hai bên.
- Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng.
- Không giao hoặc giao chậm tài liệu kĩ thuật, không thông báo hoặc
thông báo việc chậm giao hàng lên tàu
Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn
khiếu nại, bằng chứng về sự sai phạm, và các chứng từ khác có liên quan. Khi
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
21

nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng
nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết khiếu nại một cách thoả
đáng nhất.
Người bán và người mua khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm:

Người bán hoặc người mua khiếu nại người chuyên chở khi người
chuyên chở vi phạm hợp đồng chuyên chở, cụ thể: khi người chuyên chở đưa
tàu đến cảng bốc dỡ hàng không đúng quy cách của hợp đông chuyên chở,
hàng bị mất, thất lạc trong quá trình chuyên chở
Hồ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, các chứng từ kèm theo gửi trực
tiếp đến cho người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở trong
thời gian ngắn nhất.
Người bán hoặc người mua có thể khiếu nại người bảo hiểm khi hàng
hoá bị tổn thất do các rủi ro đã được bảo hiểm gây nên. Đơn khiếu nại phải
kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất cùng các chứng từ khác chuyển
đến công ty bảo hiểm trong thời gian ngắn nhất.

- Giấy chứng nhận bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được
bảo hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều
kiện của một hợp đồng dài hạn.

Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Thuỷ Anh: K34- E1
23

Chương II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU XE MÁY
CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ - ĐẦU TƯ SẢN SUẤT TRONG
THỜI GIAN QUA

I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ
- ĐẦU TƯ SẢN SUẤT:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty “ Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất “ (sau đây sẽ được viết tắt
là công ty QHQT-ĐTSX ) là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại, đầu tư sản xuất và các ngành nghề được phép
kinh doanh.
Công ty QHQT-ĐTSX được thành lập theo quyết định số 2667/QĐ-
TCCB-LĐ ngày 7/10/1996 của bộ Giao thông vận tải. Công ty QHQT-ĐTSX
có tên giao dịch quốc tế là Center of International Relation and Investment (
CIRI ).
Công ty QHQT-ĐTSX là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng
công ty xây dựng giao thông – công trình 8 . Công ty QHQT-ĐTSX có tư
cách pháp nhân theo luật Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại :

- Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển
vốn Nhà nước giao, kể cả phần vốn đầu tư và phần vốn liên doanh
khác. Nhận và sử dụng có hiệu quả đất đai và các nguồn lực khác do
Nhà nước và tổng công ty giao cho để thực hiện mục tiêu kinh doanh,
nhiệm vụ do tổng công ty và Nhà nước giao.
- Có nghĩa vụ thực hiện các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng
cân đối tài sản của công ty tại thời điểm thành lập.
- Trả các khoản nợ tín dụng do công ty trực tiếp vay và các khoản nợ tín
dụng do tổng công ty bảo lãnh.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status