hoàn thiện quy trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT - ĐTSX - Pdf 30


Lời mở đầu
Đất nớc ta đang bớc vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng VIII, Đảng đã
chủ trơng : Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa phơng
hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nớc trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp
tác nhiều mặt, song phơng và đa phơng với các nớc, các khu vực trên nguyên
tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có
lợi giải quyết các vấn đề còn tồn tại và các tranh chấp bằng thơng lợng.
Trên cơ sở đó hoạt động thơng mại quốc tế (TMQT) ở nớc ta ngày càng
phát triển, vì TMQT là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả cao nhất trong nền
sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh trên toàn thế giới. Ơ nớc ta, việc nhập khẩu
đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Hoạt động xuất khẩu ở nớc ta còn hạn chế mà chủ yếu là nhập khẩu, có
thể là nhập thiết bị máy móc để phục vụ sản xuất,nhập nguyên vật liệu để gia
công xuất khẩu, nhập t liệu về sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nớc hoặc nhập
khẩu các thiết bị hoặc sản phẩm phục vụ đời sống dân sinh. Việt Nam ta đã qua
thời phải lo cho việc ăn sao cho đủ no mặc sao cho đủ ấm, mà bây giờ vơn lên
nhu cầu tự thoả mãn bản thân, mua sắm phục vụ đời sống, nhu cầu đi lại sao
cho thuận tiện. Hiện nay xe máy và xe đạp vẫn là những phơng tiện đi lại chủ
yếu của ngòi dân Việt Nam, thị trờng xe máy hiện nay rất sôi động và kinh
doanh mặt hàng xe máy đang là nguồn lợi của nhiêù công ty.
Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (QHQT-ĐTSX) cũng tham
gia vào thị trờng đó và hoạt động liên tục có lãi trong nhiều năm qua. Qua thời
gian thực tập và nghiên cứu tại công ty, em đã chọn cho mình đề tài : Hoàn
thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX . Trong bài gồm
các phần sau :
1


I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh
tế quốc dân :
Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP, hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán
hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân:
- Nhập khẩu để mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc, nhằm
nâng cao đời sống nhân dân .
- Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đa công nghệ tiên tiến của thế giới
áp dụng vào sản xuất tiêu dùng trong nớc, tạo sự nhảy vọt của sản xuất
trong nớc, nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ, công nghệ trong nớc
với các nớc trên thé giới .
- Nhập khẩu để xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng tự
cung tự cấp, từ đó thúc đẩy phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị tr-
òng nh thị tròng t liệu sản xuất, thị trờng vốn, thị tròng lao động... Mặt
khác nó còn liên kết thống nhất giữa các thị trờng trong và ngoài nớc trên
thế giới, tạo điều kiện tốt cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế trên
thế giới .
- Nhập khẩu tạo ra cơ hội cho dân chúng mở mang dân trí , có thể theo kịp
và hoà nhập với nếp sống văn minh của thế giới .
- Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nớc với thị tròng
thế giới, đem lại những thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế giới
góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nớc . Thực hiện tốt công tác
nhập khẩu sẽ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của sản xuất trong nớc, góp
phần đẩy mạnh xuất khẩu . Ngợc lại nếu thực hiện không tốt sẽ gây nên
4

sự mất cân đối kinh tế, rối loạn thị trờng trong nớc, đồng thời lãng phí
nguồn lực, tiền của mà không đem lại hiệu quả .

thế nào?
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài: Việc nghiên cứu này khó khăn hơn so với
nghiên cứu thị trờng trong nớc, và có thể áp dụng nhiều phơng pháp nh tham
quan triển lãm, hội chợ, tìm hiểu thông qua sách báo, hoặc cơ quan t vấn.
Doanh nghiệp cần phải nắm rõ về tình hình kinh tế xã hội và những yếu tố môi
trờng khác. Nghiên cứu rõ sản phẩm sẽ nhập khẩu về yếu tố chất lợng, giá cả
với phơng thức tham quan, thông qua hội chợ - triển lãm ... Trong đó, doanh
nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố giá cả, vì nó là biểu hiện bằng tiền của giá
trị hàng hoá. Giá cả là yếu tố quyết định tới phơng án lựa chọn nguồn cung cấp
vì nó ảnh hởng tới thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy cần phải nghiên cứu thị
trờng nớc ngoài và nghiên cứu giá ở từng thời điểm, từng lô hàng, các loại giá
cả các nhân tố tạo nên sự biến động của giá cả.
Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị tr-
ờng giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu hàng hoá lựa chọn đợc phơng thức
buôn bán, điều kiện giao dịch thích ứng. Lựa chọn đợc nguồn cung cấp là một
công việc hết sức quan trọng. Một nhà nhập khẩu có thể hoàn tất công việc xác
định dúng sản phẩm đấp ứng đúng nhu cầu của mình thì việc đạt tới mục tiêu
này hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề lựa chọn nguồn cung cấp. ngời nhập khẩu
phải chắc chắn rằng nhà cung cấp giao hàng đúng theo thời gian cam kết. Do
vậy, việc lựa chọn một ngời cung cấp tin cậy có uy tín, năng lực sẽ quyết định
đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu và đợc các nhà nhập khẩu rất chú trọng.
1.2: Lập phơng án kinh doanh :
PAKD là một chơng trình hành động tổng quát hớng tới việc thực hiện đợc
những mục đích, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp .
Quá trình xây dựng một PAKD gồm các bớc :
- Phân tích để lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh : Phải phân tích
đánh giá một cách tổng quát về thị trờng hiện tại và những thay đổi trong
tơng lai để biết đợc những cơ hội và thách thức để doanh nghiệp lựa
chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh .
6

(Confirmation)
Chấp nhận
(Acceptance)
Hoàn giá
(Counter-offer)

số lợng, bao bì , điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh toán và các điều
kiện thơng mại khác.
- Chào hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá đợc gửi đi cho
một ngời nào đấy. Chào hàng có thể do ngời bán hoặc do ngời mua phát ra.
Chào hàng có hai loại:
+ Chào hàng cố định: Là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào
hàng, ngời nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của hợp đồng
chào hàng thì hợp đồng coi nh đợc kí kết .
+ Chào hàng tự do: là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào
hàng, nếu ngời nhận chấp nhận vô điều kiện của hợp đồng thì cha chắc đợc kí
kết mà ngời nhận chào hàng không thể trách cứ ngời chào hàng, nó chỉ trở
thành hợp đồng khi bên chào hàng xác nhận trở lại.
Nội dung của chào hàng: phải đầy đủ các nội dung cơ bản của một hợp đồng
gồm tên hàng, số lợng, chất lợng, giá cả, điều kiện giao hàng và điều khoản
thanh toán.
-Đặt hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng thơng mại của ngời mua. Về nguyên
tắc, nội dung của đặt hàng phải đầy dủ các nội dung cần thiết cho việc kí kết
hợp đồng.
- Chấp nhận : là việc ngòi nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung
của chào hàng. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo các
điều kiện sau:
+ Đợc gửi đi trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng.
+ Do ngời nhận chào hàng gửi đi.
+ Phải gửi đến ngời chào hàng.

các phơng án đàm phán, các mục tiêu cần đạt đợc, những mục tiêu cần u tiên tối
đa các nỗ lực để đạt đợc.
+ Chuẩn bị số liệu thông tin về :
9

Thông tin hàng hoá: tìm hiểu đặc điểm hàng hoá, công dụng, tính
chất... các yêu cầu thị trờng về mặt hàng đó nh chủng loại kiểu
mốt...
Thông tin thị trờng : bao gồm các thông tin kinh tế, chính trị, pháp
luật ...
Thông tin về đối tác: tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển,
hình thức tổ chức, các mặt hàng kinh doanh...
+ Chuẩn bị nhân sự: là một vấn đề đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo.
Thành phần nhân sự trong đàm phán gồm chuyên gia ở cả ba lĩnh vực: pháp lí,
kĩ thuật, thơng mại. Ngời đàm phán là ngời có năng lực, trình độ và kinh
nghiệm tham gia các hoạt động giao dịch TMQT, có tinh thần sáng tạo, đầu óc
phân tích, phán đoán, quyết đoán và phản ứng linh hoạt trớc các tình huống, am
hiểu hàng hoá, thị trờng và đối tác đàm phán, có kĩ thuật và kĩ năng đàm phán
TMQT.
+ Chuẩn bị thời gian, địa điểm: địa điểm đàm phán có thể lựa chọn ở nớc
ngời bán, nớc ngời mua hoặc nớc thứ ba. Phải chọn thời điểm tối u, và địa điểm
đàm phán đảm bảo tâm lí thoải mái và phù hợp cho cả hai bên.
+ Chuẩn bị chơng trình làm việc: cần có chơng trình làm việc cụ thể, chi
tiết và trao trớc cho đối tác.
- Tiến hành đàm phán : gồm bốn giai đoạn sau
+ Tiếp cận : Là giai đoạn mở đầu cho đàm phán, giành cho thảo luận
những vấn đề nằm ngoài thơng lợng để giới thiệu các bên.
+ Trao đổi thông tin : trong giai đoạn này, những ngời thơng lợng cung cấp
và thu nhận thông tin về nội dung các cuộc đàm phán để chuẩn bị cho giai đoạn
tiếp theo. Đây là giai đoạn quan trọng, các thông tin làm cho các bên hiểu đợc

định, thì việc thực hiện các bớc của quá trình nhập khẩu là việc tự nguyện. Các
bớc của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gồm:
3.1. Xin giấy phép nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu phải đợc cấp giấy phép nhập khẩu để nhà nớc quản
lý. Đối với hàng hoá thông thờng thì doanh nghiệp không phải xin giấy phép
11

nhập khẩu mà chỉ làm một tờ khai hải quan gửi Bộ thơng mại để lu giữ và theo
dõi.
Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu gồm có: hợp đồng nhập khẩu, phiếu hạn
ngạch, L/C và các giấy tờ liên quan.
Thủ tục cấp giấy phép đợc quy định trong thông t số 21/KTĐV/VT ngày
23/10/1989. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu
hoặc một số mặt hàng với một nớc nhất định, chuyên chở bằng một phơng thức
vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.
3.2. Thuê phơng tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT, bên bán và bên mua tuỳ từng tr-
ờng hợp mà tiến hành thuê phơng tiện vận tải và dựa vào các căn cứ:
+ Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT
+ Khối lợng hàng hoá và đặc điểm của hàng hoá
+ Điều kiện vận tải
+ Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều khoản khác của hợp đồng
Ngời bán phải thuê phơng tiện khi kí kết hợp đồng TMQT theo nhóm C, D về
điều kiện giao hàng trong Incoterm 2000. Còn ngời mua phải thuê phơng tiện
vận tải theo điều kiện E, F.
Phơng tiện vận tải bao gồm: đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ, đờng hàng
không, đờng ống.
Việc thuê phơng tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hoá xuất nhập
khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của qui trình thực hiện hợp
đồng. Nó trực tiếp ảnh hởng đến tiến độ giao hàng, sự an toàn của hàng hoá và

tiện vận chuyển..., các yếu tố tác động trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển...là
các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hoá mà chúng ta cần xem xét, phân tích để
quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm cho phù hợp.
* Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá, doanh nghiệp cần tiến hành
theo các b ớc :
13

- Xác định nhu cầu bảo hiểm: từ căn cứ trên doanh nghiệp phải tiến hành
xác định giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là giá
trị thực tế của lô hàng, bao gồm giá hàng hoá, cớc phí vận chuyển, phí
bảo hiểm và các phí liên quan khác. Nh vậy giá trị bảo hiểm là giá hàng
hoá ở đIều kiện CIF.
- Xác định loại hình bảo hiểm: các doanh nghiệp TMQT thờng sử dụng hai
loại hình bảo hiểm chính đó là : hợp đồng bảo hiểm chính và hợp đồng
bảo hiểm bao.
- Lựa chọn công ty bảo hiểm: các doanh nghiệp thờng lựa chọn các công
ty bảo hiểm có uy tín, tỷ lệ bảo hiểm thấp, thận tiện giạo dịch.
- Đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm, nhận đơn bảo
hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
3.4. Làm thủ tục hải quan:
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua của khẩu Việt
Nam. Đều phải làm thủ tục hải quan. Qui trình làm thủ tục hải quan cho hàng
hoá nhập khẩu gồm:
- Khai báo hải quan: nhằm mục đích để cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp
pháp của hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu và làm cơ
sở tính thuế hoặc miễn giảm thuế. Do đó, doanh nghiệp phải khai chi tiết
về hàng hoá lên tờ khai hải quan gồm các nội dung sau: Tên hàng, kí mã
hiệu hoặc mã số, số lợng, khối lơng, đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng
hoá ... và nộp tờ khai cùng các chứng từ liên quan khác.
- Xuất trình hàng hoá: Doanh nghiệp phải xuất trình hàng hoá tại địa điểm

- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá nh vận đơn ,lệnh
giao hàng.
- Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lợng, xem xét sự phù hợp về tên hàng,
chủng loại, kích thớc, thông số kỹ thuật, chất lợng bao bì, ký mã hiệu của
15

hàng hoá so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng. Kiểm tra, giám
soát việc giao nhận, phát hiện các sai phạm và giải quyết các tình huống
phát sinh.
- Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá cho cơ quan
vận tải.
Giao nhận hàng chuyên trở bằng container: bao gồm các bớc:
- Nhận vận đơn và các chứng từ khác
- Trình vận đơn và các chứng từ khác( hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói
) cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).
- Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi container, ngời nhập khẩu muốn nhận
container về kiểm tra tại kho riêng thì trớc đó phải làm đơn đề nghị với
cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị với hãng tàu để mợn container. Khi
đợc chấp thuận, chủ hãng kiểm tra niêm phong, kẹp chì của container,
vận chuyển container về kho riêng, sau đó hoàn trả container rỗng cho
hãng tàu.
Giao nhận hàng chuyên chở bằng đờng sắt:
- Nếu hàng đầy toa xe, ngời nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra niêm
phong kẹp chì, làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá và tổ
chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng.
- Nếu hàng hoá không đủ toa xe riêng, ngời nhập khẩu nhận hàng tại trạm
giao hàng của ngành đờng sắt, tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho
riêng.
16


Phơng thức tín dụng chứng từ ( L/C ):
Phơng thức tín dụng chứng từ là một thể thức thanh toán trong đó ngân
hàng phục vụ ngời nhập khẩu theo yêu cầu của ngời nhập khẩu sẽ tiến hành trả
tiền cho ngời xuất khẩu khi ngời xuất khẩu xuất trình đợc bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với nội dung trong th tín dụng.
Để mở L/C, ngời nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C
(Theo mẫu in sẵn từng ngân hàng). Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải
quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/Cvà ngời xin mở L/C, đồng thời
cũng là cơ sở để ngân hàng tiến hành mở L/C cho bên xuất khẩu. Vì thế ngời
nhập khẩuphải lập đơn chính xác, đúng mẫu.
Ngoài đơn xin mở L/C, cùng với các chứng từ khác, ngời nhập khẩu phải
đồng thời tiến hành ký quỹ số tiền ký quỹ phụ thuộc vào từng mặt hàng, mối
quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
Phơng thức nhờ thu:
Phơng thức nhờ thu là phơng thức ngời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng sẽ kí phác hối phiếu đòi tiền ngời mua nhờ ngân hàng thu hộ số tiền
đó. Có hai phơng thức nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn: phiếu thu không kèm chứng từ.
- Nhờ thu kèm chứng từ: ngời bán sau khi giao hàng sẽ chuẩn bị chứng từ
gửi đến cho ngân hàng nhờ thu tiền hộ. Trong trờng hợp này, khi ngời
mua muốn có những chứng từ để di nhận hàng thì phải :
Trả tiền để nhận chứng từ: D/P
Chấp nhận trả tiền để nhận chứng từ: D/A
Phơng thức chuyển tiền:
Là phơng thức ngời bán sau khi giao hàng thì chuyển trực tiếp chứng từ
cho ngời mua để ngời mua nhận hàng. Ngời mua sau khi kiểm tra chứng từ thấy
phù hợp thì yêu cầu ngân hàng của mình thanh toán tiền cho ngời bán. Ngân
hàng của ngời mua lệnh cho đại lý của mình tại nớc ngời bán trả tiền cho ngời
bán. Phơng thức chuyển tiền này bao gồm :
18


ợc hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu
hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết khiếu nại một cách thoả đáng nhất.
Ng ời bán và ng ời mua khiếu nại ng ời chuyên chở và bảo hiểm:
Ngời bán hoặc ngời mua khiếu nại ngời chuyên chở khi ngời chuyên chở
vi phạm hợp đồng chuyên chở, cụ thể: khi ngời chuyên chở đa tàu đến cảng bốc
dỡ hàng không đúng quy cách của hợp đông chuyên chở, hàng bị mất, thất
lạc ... trong quá trình chuyên chở ...
Hồ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, các chứng từ kèm theo gửi trực tiếp
đến cho ngời chuyên chở hoặc đại diện của ngời chuyên chở trong thời gian
ngắn nhất.
Ngời bán hoặc ngời mua có thể khiếu nại ngời bảo hiểm khi hàng hoá bị
tổn thất do các rủi ro đã đợc bảo hiểm gây nên. Đơn khiếu nại phải kèm theo
những bằng chứng về việc tổn thất cùng các chứng từ khác chuyển đến công ty
bảo hiểm trong thời gian ngắn nhất.
3.8. Các chứng từ thờng sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng:
Hoá đơn thơng mại ( commercial invoice ):
Là chứng t cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của
ngời bán đòi hỏi ngời mua phải trả số tiền đã đợc ghi trên hoá đơn. Thông thờng
hoá đơn thơng mại đợc lập thành nhiều bản và đợc dùng trong nhiều việc khác
nhau.
Bảng kê chi tiết ( specification ): là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện
hàng.
Phiếu đóng gói ( packing list ): là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng
trong một kiện hàng.
Giấy chứng nhận số lợng ( certificate of quantity ): và giấy chứng nhận
trọng lợng (certificate of weight ): là giấy chứng nhận về số lợng và trọng l-
ợng hàng hoá thực giao, do tổ chức kiểm hàng hoá nhập khẩu cấp.
20


Công ty QHQT-ĐTSX đợc thành lập theo quyết định số 2667/QĐ-TCCB-
LĐ ngày 7/10/1996 của bộ Giao thông vận tải. Công ty QHQT-ĐTSX có tên
giao dịch quốc tế là Center of International Relation and Investment ( CIRI ).
Công ty QHQT-ĐTSX là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng
công ty xây dựng giao thông công trình 8 . Công ty QHQT-ĐTSX có t cách
pháp nhân theo luật Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại :
Số 508, đờng Trờng Chinh, quận Đống Đa, tp Hà Nội.
Điện thoại: 8 533 410, 5 631 805
Fax: 5 631 780
Tài khoản: Mở tại ngân hàng Công thơng Việt Nam
Vốn và tài sản: quản lý và sử dụng vốn, tài sản do Nhà nớc cấp.
Có con dấu hoạt động riêng.
Nhiệm vụ của công ty QHQT-ĐTSX:
22

- Xuất nhập khẩu, cung ứng vật t - thiết bị tổng hợp. Kinh doanh vật t thiết
bị y tế, thu phát nghe nhìn quảng cáo.
- Sản xuất phụ tùng, động cơ xe máy, lắp ráp xe máy, ắc quy ô tô, xe máy,
động cơ diesel, thiết bị điện tử, điện lạnh, bán dẫn, hàng may mặc, giầy
dép các loại.
- Xuất khẩu lao động, kinh doanh dịch vụ, đào tạo kĩ thuật.
- Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng, lắp đặt các
thiết bị chiếu sáng, thiết bị lạnh chuyên dùng.
Quyền của công ty QHQT-ĐTSX:
- Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác
của Nhà nớc do tổng công ty giao.
- Công ty có quyền đầu t liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần để sản xuất
kinh doanh theo các ngành nghề đợc qui định theo khoản 4 điều 24 qui
chế tài chính của tổng công ty và luật pháp Nhà nớc.
- Công ty có quyền chuyển nhợng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài


P.Tin
học
P.KT
VP.Tại Trung
Quốc
Chi nhánh
Hà Tây
Chi nhánh Tp
Hồ Chí Minh
Xởng
lắp ráp
xe
máy
508-
TC
Xởng
L R xe
máy
Km9
Xởng
L R xe
máy
114
Mai
hắc đế
Xởng
tại H-
ng yên
Xởng

xuất, lắp
ráp ô tô các
loại

1.2.2: Chức năng nhiệm vụ các phòng ban tại công ty QHQT-ĐTSX:
- Giám đốc: Do tổng GĐ công ty đề nghị hội đồng quản trị công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỉ luật. GĐ công ty là KS Phạm Thành
Công, là ngời đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trớc
công ty, trớc tổng công ty, trớc pháp luật về việc điều hành hoạt động cua
công ty. GĐ là ngời có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Về công tác tổ chức cán bộ - lao động tiền l-
ơng: tham mu cho GĐ công ty về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí
lực lợng lao động của công ty, về quản lý, xét duyệt hồ sơ, xây dựng kế
hoạch tuyển dụng nhân viên, làm các báo cáo kế hoạch tổng kết công tác
tiền lơng, quản lý theo dõi sổ BHYT,BHXH, cho toàn thể cán bộ công
nhân viên toàn công ty.
- Phòng tài chính - kế toán tổng hợp: Xây dựng kế hoạch, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, lập báo cáo kế toán thống kê theo qui định.
- Phòng dự án: Trực tiếp tham mu cho GĐ trong việc nghiên cứu xây dựng
các dự án sản xuất, đầu t, chuyển giao công nghệ.
- Phòng kinh doanh: Trực tiếp nhận mệnh lệnh từ GĐ công ty, từ đó xây
dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ,
thực hiện các tác nghiệp liên quan đến xuất khẩu, mua bán hàng hoá...
- Phòng vật t thiết bị: Trực tiếp tham mu cho GĐ công ty trong điều kiện
cung ứng vật t thiết bị cho các đơn vị trong và ngoài tổng công ty.
- Phòng xuất khẩu lao động: tìm hiểu,tập hợp, phân tích thông tin về tình
hình xuất khẩu lao động nớc ngoài từ đó báo cáo GĐ quyết định lựa chon
phơng hớng kinh doanh trong xuất khẩu lao động.
- Phòng tin học: xây dựng và phát triển tin học nhằm phục vụ tốt nhất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status