Các giải phâp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai - Pdf 10

LI M U
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), cơ chế quản lý kinh tế nớc ta
có sự biển đổi sâu sắc, Nhà nớc đã chuyển đổi cơ chế từ một nền kinh tế quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN.
Chính sự đổi mới đó đã tác động rất lớn tới kinh tế xã hội của đất nớc, làm cho
kinh tế nớc ta ngày càng phát triển ổn định với tốc độ nhanh. Đất nớc đang bớc vào
thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa theo định hớng XHCN, thì những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí hết sức quan trọng, nhất là đối
với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Điện tử - điện dân dụng. Tuy nhiên các
mặt hàng đó hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt
hàng điện tử - điện dân dụng muốn làm ăn có lãi và không ngừng phát triển thì phải
biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình bằng những biện pháp đồng bộ
và phù hợp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực tập và tìm
hiểu tại Công ty Điện tử Sao Mai em đã chọn đề tài Các giải phâp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
- Chơng I: Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh
doanh
- Chơng II: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Điện tử Sao Mai những năm gần đây
- Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất KINH DOANH của Công ty Điện tử Sao mai .
1
Chơng I
Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp

xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đợc
xem xét, đánh giá từ hai quan điểm: chức năng xã hội và chức năng kinh tế.
Từ quan điểm xã hội (chức năng xã hội) các doanh nghiệp phải đảm bảo sản
xuất và cung ứng một lợng sản phẩm nhất định với những yêu cầu cụ thể về chủng
loại, chất lợng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội bao gồm cả nhu cầu trong sản xuất
và nhu cầu trong tiêu dùng hàng ngày.
Từ quan điểm kinh tế (chức năng kinh tế) các doanh nghiệp không thể thực hiện
chức năng xã hội bằng mọi giá mà phải lấy thu nhập từ tiêu thụ để bù đắp đợc toàn
bộ chi phí sản xuất đã chi ra và đảm bảo thu đợc doanh lợi. Nh vậy có doanh lợi hay
không có doanh lợi phản ánh việc thực hiện hay không thực hiện đợc chức năng kinh
tế của các doanh nghiệp.
Cuối cùng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc hay không cũng còn tùy
thuộc một phần vào sự can thiệp của Nhà nớc trong từng giai đoạn khác nhau và đối
với từng loại mặt hàng khác nhau.
Vì vậy, có nhiều nguyên nhân và nhân tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, điều này mới đa ra đợc những biện pháp cần
thiết, phù hợp nhằm tăng nhanh khối lợng hàng hoá đợc sản xuất ra cũng nh khối l-
ợng hàng hoá đợc tiêu thụ. Nh vậy vừa đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của xã hội vừa
tăng đợc lợi ích của bản thân doanh nghiệp.
3
2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách hiểu về khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh, theo em khái
niệm sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh sự khai thác các nguồn lực một cách tốt nhất
phục vụ các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp , là hợp lý hơn cả.
3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tuỳ theo cách tiếp cận có thể nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh theo các
cách phân loại khác nhau, cụ thể:
- Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục

thống tiêu sau:
1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả kinh tế thì chỉ tiêu tổng hợp là rất quan trọng và cần thiết,
phản ánh toàn bộ quá trình sử dụng nguồn lực để kinh doanh.
1.1. Chỉ tiêu tơng đối
- Sức sản xuất của một đồng chi phí bỏ ra kinh doanh.
H
1
= D/F
Trong đó: H
1
: chỉ tiêu hiệu quả
D = tổng doanh thu trong kỳ.
F = tổng chi phí sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này la sự so sánh giữa doanh thu đạt đợc với toàn bộ chi phí lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp sử dụng chi phí một cách có hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ cao.
5
Tổng doanh thu thuần (hoặc giá trị TS lượng)
Sức sản xuất của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Sức sinh lời của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân

2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh
Trong quá trình đánh giá phải sử dụng một số chỉ tiêu bộ phận sau:
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động tính bằng hiện vật
W = Q
1
/T
Trong đó: W : năng suất lao động
Q
1
: Sản lợng tính theo hiện vật
T: tổng số công nhân (công nhân viên)
6
Tổng doanh thu thuần (hoặc giá trị TS lượng)
Sức sản xuất của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Sức sinh lời của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân

Giá trị TSCĐ bình quân
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần (hay giá trị TSL)

Sức sản xuất của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Sức sinh lời của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân

Giá trị TSCĐ bình quân
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần (hay giá trị TSL) Qua chỉ tiêu này ta thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần,
cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần vốn, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Do vậy, đánh giá hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh không thể bỏ qua hiệu quả sử dụng vốn.
- Mức doanh thu đạt đợc từ một đồng vốn
Hv
1
= D/V

đợc giao cụ thể trong giai đoạn này là tham gia trong Liên hiệp các xí nghiệp điển
tử của Nhà nớc.
Khi mới bắt đầu thành lập, Công ty có 305 ngời với 16 đầu mối, 9 phòng ban, 7
phân xởng.
Trong quá trình phát triển từ (1979) Công ty cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
trong giai đoạn 1979 - 1989 bởi lúc này ngành Công nghiệp điện tử là một ngành
hoàn toàn mới trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm do nhà máy sản xuất ra lúc này
chủ yếu dành cho xuất khẩu sang Đông Âu. Nhng dù trong hoàn cảnh khó khăn nh
vậy cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn động viên nhau cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ.
Từ 1990 trở lại đây, do tình hình Đông Âu biến động thị trờng xuất khẩu sang
Đông Âu bị cắt đứt. Vì vậy, Bộ trởng Bộ Quốc phòng đã ra quyết định số 293/QĐCP
ngày 16/10/1989 thành lập Liên Điện tử Sao Mai thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng và kinh tế trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức nhà máy Z181, đợc mở tài khoản tại
ngân hàng, kể cả tài khoản ngoại tệ, đợc trực tiếp xuất khẩu. Liên hiệp đã phát huy
9
tốt mọi nguồn lực để trở thành doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Năm 1993, do điều kiện biến đổi cùng với sự thay đổi của chính sách Nhà nớc, ngày
19/8/1993 Liên hiệp điện tử Sao Mai đợc đổi tên thành Công ty Điện tử Sao Mai.
2. Mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu
Công ty có các ngành nghề chủ yếu sau:
- Công nghệ kỹ thuật điện tử, điện tử phục vụ quốc phòng và dân dụng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh hàng điện, điện dân dụng, điện máy,
điện lạnh, điện tử, lắp ráp xe máy, sản xuất khí công nghiệp.
- Dịch vụ kỹ thuật điện tử.
2.2. Mô hình tổ chức
Tới thời điểm đầu năm 2004, Công ty Điện tử Sao Mai có nguồn lực:
- Tổng số cán bộ, công nhân viên là 301 ngời. Trong đó
+ Có trình độ đại học và trên đại học là 66 ngời,

2.5. Các đơn vị trực thuộc
11
- Phân xởng cơ khí điện tử
- Phân xởng hoá chất
- Các tổ cơ khí (T1, T3...)
- Phân xởng sản xuất quạt điện - đồng hồ (T2)
II. Môi trờng kinh doanh của công ty
Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trên địa bàn
rất rộng rãi, nhiều ngành hàng và kết hợp cả sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.
Tuy vậy trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay công ty cũng bị ảnh hởng bởi
nhiều nhân tố khác nhau. Nhng cán bộ công nhân viên trong công ty cũng đã có
những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện môi trờng kinh doanh của mình. cụ thể:
1. Về khách hàng
Công ty trải qua hơn 20 năm tồn tại và phát triển cùng với thời gian, với sự
thay đổi của nền kinh tế, u thế của công ty từ trớc đến nay vẫn đứng vững với những
mặt hàng sản xuất kinh doanh phong phú đa dạng. Đến nay các mặt hàng của công ty
vẫn có khả năng thu hút khách hàng khá lớn với quy mô mở rộng khắp và với nhiều
tập khách hàng khác nhau.
2. Về đối thủ cạnh tranh
Ngày nay trong xu thế phát triển của xã hội, có sự tham gia ồ ạt của các thành
viên kinh tế, hàng nhập lậu, trốn thuế, các hàng hoá cùng chủng loại cạnh tranh
quyết liệt làm cho thị trờng của công ty bị thu hẹp. Đặc biệt rất nhiều liên doanh tại
Việt Nam cũng sản xuât những mặt hàng trùng với mặt hàng truyền thống của công
ty. Trớc tình hình thực trạng các mặt hàng truyền thống của công ty bị ảnh hởng,
lãnh đạo công ty đã nghiên cứu tìm ra những biện pháp để củng cố, sắp xếp phát
triển ngành hàng kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời mạnh dạn
tìm hớng sản xuất mới, tích cực đầu t trang thiết bị, máy móc, nhà xởng, đào tạo lại
đội ngũ cán bộ, công nhân, cũng nh cho ra đời những xí nghiệp những dây chuyền
mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là một hớng phát triển kinh doanh mới
của công ty phù hợp với nhu cầu xã hội và ngời tiêu dùng. Nó đảm bảo cho công ty

Trích đoạn Hoàn thiện hoạt động quảng cáo Nâng cao chất lợng lao động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status