Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Sông Mã sau cổ phần hóa - Pdf 31

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. 4
Danh mục các bảng biểu: ................................................................................ 5
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
PHẦN I
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................... 3
1.1. THỰC CHẤT HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP. ................................................................................. 3
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 3
1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp. .......................................................................................................... 5
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. ...................................... 9
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
...................................................................................................................... 9
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tăng giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh. ................................................................................. 14
1.3. MỘT SỐ YÊU CẦU CHỦ YẾU ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. ..... 20
1.3.1. Tính tất yếu khách quan không ngừng nâng cao hiệu quả. ........... 20
1.3.2. Những yêu cầu với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . 28
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SÔNG MÃ. ................................ 30
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. .................... 30
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành ...................................................... 30
2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty : .............................................. 31
2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả

7. TBCN: Tư bản chủ nghĩa
8. VCĐ: Vốn cố định
9. VLĐ: Vốn lưu động
10. UBTP: ủy ban thành phố
11. UBND: ủy ban nhân dân
12. XDCB: Xây dựng cơ bản
13.CNV: Công nhân viên
14. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
15. VNĐ: Việt Nam Đồng
16. MM-TB: Máy móc thiết bị
17. STT: Số thứ tự
18. VN: Việt Nam
19.T/g: Thời gian
20. VLXD: Vật liệu xây dựng
21.NH: Nhà hàng
22. KSTKXD: Khảo sát thiết kế xây dựng
23. BT: Bê tông
24. GPMB: Giải phóng mặt bằng.
Danh mục các bảng biểu:
Biểu 1 : Khái quát cơ cấu và trình độ lao động của công ty
Biểu 2: Máy móc thiết bị của công ty.
Biểu 3:kết quả về thực hiện một số chỉ tiêu .
Biểu 4: Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
Biểu 5: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
Biểu 6 :Lương và thu nhập của CBCNV 2004 đến 2008
Biểu 7: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Biểu 8: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Biểu 9 : Chi phí sản xuất kinh doanh
Biểu 10: Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2006.
Biểu 11: Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2007.

quen với hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật do đó hiệu quả SXKD
chưa cao.
. Sau quá trình học tập tại khoa Kế Hoạch & Phát Triển trường
ĐHKTQD và thực tập tại Công ty Sông Mã. Để giải quyết nhu cầu cấp thiết
này của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định chọn đề tài: “Các giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Sông Mã sau
cổ phần hóa”.
Với những kiến thức tiếp thu được trong những năm học vừa qua và
với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn - PGS.TS Phạm Văn Vận và
tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Sông Mã, cùng với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập theo yêu cầu tuy nhiên do
những hạn chế về kiến thức nên trong chuyên đề thực tập này chắc chắn
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
PHẦN I
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. THỰC CHẤT HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để hiểu được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước
hết ta phải hiểu khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống, một chủ thể hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường, có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo qui định của
pháp luật. Doanh nghiệp là một hệ thống mở có quan hệ khăng khít với môi
trường sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống
phân công xã hội của nền kinh tế. Doanh nghiệp là đơn vị tiêu thụ đồng thời
là đơn vị cung cấp trên thị trường mua và bán. Sự hoạt động có hiệu quả

Các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục tiêu sinh lời. Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chung nhất, mục tiêu cuối cùng
của bất kỳ doanh nghiệp nào khi đầu tư tiền của và sức lực vào hoạt động
kinh doanh trên thị trường. Vì vậy các doanh nghiệp phải thiết kế và tổ chức
hệ thống sản xuất như thế nào để biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra sau
mỗi quá trình biến đổi, nhưng với một lượng lớn hơn số lượng đầu tư ban đầu.
Giá trị gia tăng(GTGT) là yếu tố quan trọng nhất là động cơ hoạt động của
các doanh nghiệp và mọi tổ chức cá nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình
4
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. GTGT là nguồn gốc của tăng của cải
và mức sống của toàn xã hội. Tạo ra nguồn thu nhập cho tất cả các đối tượng
có tham gia đóng góp vào hoạt động của doanh nghiệp như: những người lao
động, chủ sở hữu, cán bộ quản lý và là nguồn tái đầu tư sản xuất mở rộng đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
Từ trước đến nay khi đề cập đến hiệu quả người ta vẫn chưa có được
quan niệm thống nhất. Mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ có một quan niệm về hiệu
quả khác nhau và thông thường người ta gắn tên lĩnh vực được đề cập sau từ
“hiệu quả “.
Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả đất đai, vốn, thiết bị máy móc, các phương pháp quản lý và công cụ lao
động khác tác động lên các yếu tố như nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
biến các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu
của xã hội.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá
trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Do sự phát triển của hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau
trong lịch sử và do các góc độ nhìn nhận khác nhau mà có các quan điểm

TBCN ở chỗ hàng hoá sản xuất ra là để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả
mọi người. Đứng trên lập trường tư tưởng đó, hiệu quả kinh doanh được quan
niệm là mức độ thoả mãn yêu cầu của qui luật kinh tế cơ bản của xã hội
XHCN. Qui luật cho rằng tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của xã
6
hội loài người. Khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng
định hướng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng là rất
đa dạng và phong phú.
Như vậy ta thấy các quan niệm trên là không thống nhất và đều còn có
những hạn chế, chưa thể hiện được hết bản chất cũng như các mối liên quan
trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Tuy vậy chúng đều chung nhau ở
một điểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy một quan điển về hiệu quả kinh doanh có
thể coi là tương đối đầy đủ và hoàn thiện đã được phát biểu như sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung của phát triển kinh tế theo chiếu sâu. Phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan
trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất
hàng hoá, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất. Sản
xuất hàng hoá có phát triển hay không là phụ thuộc vào hiệu quả cao hay
thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản là tiền.
Chúng ta cần hiểu, hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện
trên cả hai mặt định tính và định lượng:
+ Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng, nỗ lực trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Việc định tính thường được
thể hiện thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của công việc, nhiệm vụ trong

Nếu Σ kết quả > Σ chi phí thì đạt hiệu quả cao và ngược lại. Đồng thời
nó cũng có thể đo bằng sự gia tăng giữa:
∆ kết quả
∆ chi phí
+biểu hiện bằng :
Hiệu số = kết quả thu được - chi phí bỏ ra
hay :
Lợi nhuận = kết quả - chi phí
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa và chi phí tối thiểu hoặc chính xác hơn là đạt kết quả tối đa
với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và
chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí
cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực
sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh sẽ lựa chọn
phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả
nhất.
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát huy
những thành tựu đã đạt được, khắc phục những điểm yếu, tồn tại và không
ngừng lớn mạnh trong môi trường cạnh tranh nghiệt ngã của kinh tế thị
trường là mục tiêu của các doanh nghiệp do vậy yêu cầu được đặt ra là làm
9
thế nào để có thể nhận biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và
đưa ra các quyết định quản trị một cách hợp lý. Các nhà kinh tế thường quan
tâm đến các chỉ tiêu quan trọng sau:
a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cuả toàn bộ hoạt động sản xuất

∑ Chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động của ∑ Giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
một công nhân viên trong kỳ =
∑ Số công nhân viên làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên làm ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Kết quả sản xuất trên Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí tiền lương =
∑ Chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.

11
Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận trong kỳ
tính cho một lao động =
∑ Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ làm ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
∑ Số lao động trong sử dụng
Hệ số sử dụng lao động=
∑ Lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng của một doanh nghiệp. Số lao
động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm
nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định(VCĐ)

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra
một đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nên trên thường được so
sánh với nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng các yếu tố thuộc VLĐ tăng và ngược lại.
Mặt khác nguồn VLĐ thường xuyên vận động không ngừng và tồn tại
ở nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất . Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ, do đó sẽ góp
phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Chính vì vậy trong thực tế người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác
định tốc độ luân chuyển của VLĐ, cũng là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng VLĐ.
13
Doanh thu trừ thuế
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay vòng được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Số vòng quay nhiều chứng tỏ việc sử dụng VLĐ có hiệu quả và ngược lại.
T/g của kỳ phân tích
T/g của một vòng quay =
Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cân bao nhiêu ngày cho một vòng
quay của vốn. Thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng càng cao và
ngược lại.
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tăng giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố
tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần

+ Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh kinh
doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản, đặc biệt đối với
các công ty hoạt động ở trong lĩnh vực lưu thông thương mại. Cơ sở vật chất
kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp. (nhà cửa, kho tàng, máy móc thiết
bị...) góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
15
Trong nền sản xuất công nghiệp trình độ khoa học kỹ thuật là một nhân
tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trình độ khoa
học kỹ thuật ngày càng cao, thì khả năng nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm ngày càng lớn.
Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép ta tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao đó cũng chính là một trong những nhân tố giúp doanh
nghiệp giảm được tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm được chi phí giá thành.
Việc phân tích dựa trên nhiều góc độ khác nhau cho phép khẳng định
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ. Tuy nhiên cũng cần phải nhấn
mạnh rằng khoa học kỹ thuật chỉ phát huy được hiệu quả cao nhất với điều
kiện sử dụng nó một cách đồng bộ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật càng được bố trí hợp lý bao nhiêu càng đem lại
hiệu quả cao bấy nhiêu. Hệ thống bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật tạo thành
mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, có vai trò rất lớn giúp doanh nghiệp
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh ổn định tình hình
kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao. Mạng lưới kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm của từng loại doanh nghiệp, từng
loại thị trường, phải đảm bảo tính hợp lý tiết kiệm cũng như việc kiểm soát
các mắt xích trong mạng lưới.
+ Tình hình hoạt động quản trị của doanh nghiệp .
Đóng vai trò quan trọng trong mọi thành công cũng như thất bại của

nghiệp. Nhưng nhìn chung thì sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh sẽ làm hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm đi tương đối.
17
*/ Thị trường: Bao gồm thị trường đầu ra và thị trường đầu vào. Đây là
nhân tố có ảnh hưởng toàn diện đến hiệu quả kinh doanh. Thị trường đầu ra
quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách
hàng đối với hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp ở một mức giá nhất định.
Thông qua thị trường doanh nghiệp có thể quyết định cách thức bố trí sản
xuất và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
*/ Tập quán và mức thu nhập của dân cư: ảnh hưởng của nhân tố này ở
chỗ doanh nghiệp phải quyết định số lượng chủng loại hàng hoá, mức độ chất
lượng và giá cả của chúng sao cho phù hợp với sức mua và tập quán tiêu dùng
của khách hàng ở từng loại thị trường. Như vậy đây là nhân tố tác động gián
tiếp lên quá trình sản xuất công tác Marketing và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
*/ Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: tác động của
nhân tố này là tác động phi lượng hoá vì doanh nghiệp không thể tính toán và
đo đạc nó cụ thể bằng các phương pháp thông thường. Các mối quan hệ rộng
và uy tín sẽ cho doanh nghiệp cơ hội lựa chọn các nguồn lực có lợi nhất cho
mình cũng như mang lại ưu thế trong tiêu thụ.
Ngoài đối thủ cạnh tranh, thị trường, các mối quan hệ... một số nhân tố
khác trong môi trường kinh doanh cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp như hàng hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc... tuy các nhân
tố này hầu như chỉ có tác động dài hạn. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm để
có những quyết định điều chỉnh thích hợp.
+ Môi trường tự nhiên.
*/ Thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Nông - Lâm -Thuỷ - Hải sản chịu
ảnh hưởng sâu sắc của nhân tố này. Những chính sách cụ thể và linh hoạt là
18

Trong quá trình hoạt động, mỗi doanh nghiệp phải luôn gắn mình với
môi trường kinh doanh bởi chỉ có sự thích nghi với môi trường kinh doanh
mới đem laị hiệu quả mong muốn trong điều kiện của Việt Nam. Ngày nay,
các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế mở sự thích nghi với
những qui luật của thị trường lại càng là đòi hỏi khắt khe hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp ngày nay việc cần thiết là phải tìm hiểu hệ thống qui luật thị trường.
a. Tính tất yếu do hệ thống qui luật thị trường chi phối.
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất hàng hoá đã trải qua nhiều thế kỷ phát triển nên khái niệm về thị
trường cũng rất phong phú và đa dạng có 6 cách phát biểu cơ bản nhất như
sau:
Cách 1: thị trường theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình
trao đổi và buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thị trường còn bao gồm
các hội chợ cũng như các địa dư và các khu vực tiêu thụ phân theo mặt hàng
hoặc ngành hàng.
Cách 2: thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành
hoạt động mua bán giữa người bán và người mua.
Cách 3: thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua
đó các quyết định của các gia đình về việc tiêu dùng các mặt hàng nào, các
quyết định của các công ty về việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các
quyết định của người công nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều được dung
hoà bằng sự điều chỉnh giá cả.
20

Trích đoạn Những yêu cầu với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Khái quát quá trình hình thành Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả PHÂN TÍCH HIỆU QỦA SXKD CỦA CÔNG TY
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status