Tìm hiểu các căn nguyên vi rút gây viêm đường hô hấp cấp của một số bệnh nhân điều trị ở bệnh viên đa khoa việt tiệp hải phòng 2010 – 2012 - Pdf 10

Tìm hiểu các căn nguyên vi rút gây viêm
đường hô hấp cấp của một số bệnh nhân điều
trị ở bệnh viên Đa khoa Việt tiệp Hải Phòng
2010 – 2012 Nguyễn Vũ Sơn Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Vi sinh vật học; Mã số: 60 42 40
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Quỳnh Mai
Năm bảo vệ: 2012 Abstract. Xác định các tác nhân vi rút gây viêm đường hô hấp cấp của bệnh nhân
điều trị tại bệnh viện đa khoa Việt Tiệp Hải Phòng bằng phương pháp RT-PCR và
Luminex/xTAG RVP. Tìm hiểu đặc điểm di truyền của vi rút cúm thông qua phân
tích các vi rút cúm được phân lập. Hoàn thiện quy trình chẩn đoán sớm nhiễm vi rút
đường hô hấp trên bệnh phẩm lâm sàng bằng kỹ thuật RT- PCR thông dụng
(conventional RT-PCR).

Keywords. Vi sinh vật học; Virút; Viêm đường hô hấp cấp; Bệnh viện Đa khoa Việt
Tiệp Content
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng viêm đường hô hấp cấp (VĐHHC) do căn nguyên là vi rút hoặc vi khuẩn
chủ yếu hay gặp tại các nước có kiểu hình khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Một số tác nhân có
thể gây nên các vụ dịch lẻ tẻ hoặc thành đại dịch (dịch cúm, vi rút hợp bào hô hấp –

lâm sàng bằng kỹ thuật RT- PCR thông dụng (conventional RT-PCR). CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 CÁC VI RÚT ĐƢỜNG HÔ HẤP
Các vi rút gây bệnh VĐHHC thường gặp được ghi nhận từ 5 họ là: Adenoviridae,
Picornaviridae, Coronaviridae, Paramyxoviridae và Orthomyxoviridae. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu này của chúng tôi các vi rút thuộc 4 họ thông dụng được phân tích đó là:
Bảng 1.1. Các vi rút gây bệnh VĐHHC
STT
Họ
Loại vi rút
1
Orthomyxoviridae
- Vi rút cúm A (H1N1, H3N2, H1pdm, H5N1)
- Vi rút cúm B
2
Paramyxoviridae
- Vi rút hợp bào đường hô hấp (Respiratory
syncytial virus-RSV)
- Vi rút human Metapneumoviridae (hMPV)
- Vi rút á cúm (vi rút Parainfluenza) phân típ 1, 2,
3.
3
Picornaviridae
- Vi rút Entero
- Vi rút Rhino
4
Coronaviridae

Vi rút a
́
cu
́
m phân típ 1- 3 gây bệnh đường hô hấp trên, gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên trẻ
em có xu hướng cảm nhiễm nhiều hơn. Vi rút này xuất hiện nhiều nơi khác trên toa
̀
n thế giơ
́
i,
lây truyền qua đươ
̀
ng hô h ấp và lan truyền ở tập thê . Vi rút a
́
cu
́
m là căn nguyên của 1/3 số
nhiê
̃
m khuâ
̉
n đươ
̀
ng hô hấp va
̀
1/2 số trường hợp nhiê
̃
m bê
̣
nh được xác định ở trẻ em trươ

ng hô hấp dươ
́
i như là viêm tiểu phế quản và
viêm phô
̉
i. Vi rút á cúm típ 4 thường lưu hành ở Châu Phi và gây bệnh nhẹ đường hô hấp trên
[13].
Vi rút hợp bào đường hô hấp (Respiratory Syncytial Virus-RSV) là một trong những
căn nguyên gây bệnh viêm đường hô hấp chủ yếu ở trẻ nhỏ. Dịch thường xảy ra vào mùa
đông và mùa xuân. RSV phân bố khắp nơi và có những yếu tố dịch tễ riêng, hàng năm có thể
bùng phát thành dịch và kéo dài khoảng 5 tháng, từ tháng 12 đến tháng 4, đỉnh dịch thường
vào tháng 1 hoặc tháng 2 [29, 30, 50]. Ở Anh, nhiễm RSV thường xảy ra từ tháng giêng đến
tháng ba và nó có thể thay đổi từ năm này qua năm khác. Ở Mỹ, RSV xuất hiện vào mùa
đông và kéo dài tới mùa xuân [29]. Ở Washington DC, số trẻ em nhập viện có triệu chứng
giống RSV, viêm đường hô hấp dưới cao hơn 2,7 lần. Dịch lớn có thể dao động và thay đổi
từng năm. Mặc dù mùa mắc RSV có thể tiên đoán được hàng năm nhưng tính khắc nghiệt của
vụ dịch lại thay đổi.
Trẻ em thường mắc vi rút này trong vòng 3 năm đầu của cuộc đời. Một nghiên cứu ở
Houston, 69% trẻ sơ sinh bị nhiễm vi rút RSV trong năm đầu tiên, 83% nhiễm trong năm thứ
hai. Các năm tiếp theo (3-4 tuổi) các trường hợp nhiễm bệnh vẫn tiếp tục được ghi nhân do
đó khả năng tái nhiễm của trẻ nhỏ là có thể.
1.2.2 Tại Việt Nam
Việt Nam là nước đang phát triển, với dân số trên 80 triệu người, có khí hậu nhiệt đới
(miền Nam) và bán nhiệt đới (miền Bắc), duy trì kiều hình nóng, ẩm, mưa nhiều nên bệnh
VĐHHC có thể phát hiện quanh năm, nhưng có xu hướng tăng ở những tháng giao mùa.
Bệnh VĐHHC thường gọi là bệnh cảm cúm xảy ra trên khắp đất nước với tỷ lệ mắc trung
bình 5 năm cuối năm của thập kỷ 90 được ghi nhận là 1.627,2/100.000 dân, xếp thứ nhất
trong số 10 bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc cao nhất ở Việt Nam [11]. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc
khác nhau theo phân vùng địa lý và khí hậu. Miền Bắc và Tây Nguyên có nhiều vùng núi cao,
khí hậu 4 mùa nên hội chứng VĐHHC phát triển nhiều trong các mùa thu, mùa đông và mùa

hợp nhiễm bệnh, sau đó là vi rút cúm A/H5N1 chiếm 11,18%, RSV 8,55%, A/H1N1 (7,24%),
vi rút cúm B (1,97%), hMPV (1,97%), vi rút á cúm típ 3 (1,32%), vi rút rhino (0,66%).
Việt Nam là nước đang phát triển, ngân sách chi cho chăm sóc sức khỏe ban đầu còn rất
hạn hẹp. Vì vậy, cùng với tiêu chảy và suy dinh dưỡng, viêm đường hô hấp cấp hiện đang có
tỷ lệ mắc và tử vong cao, đứng đầu trong các bệnh nhiễm trùng cấp tính [66, 71].
Cơ sở lý luận để thiết kế và tiến hành nghiên cứu.
Bệnh VĐHHC do căn nguyên vi rút là một trong 10 bệnh truyền nhiễm thường xuyên
gây dịch tại Việt nam với tỷ lệ mắc và tử vong cao. [4,5,9] Trong giai đoạn 2003-2012, một
số dịch VĐHHC đã được ghi nhận : SARS, cúm gia cầm A/H5N1, cúm đại dịch
A/H1N1pdm/09… các vụ dịch này không những gây ảnh hưởng cho sức khoẻ cộng đồng mà
còn ảnh hưởng lớn đến kinh tế và xã hội.
Các nghiên cứu đã được triển khai trong những năm qua taị Việt Nam đã cho phép có
những thông tin cơ bản nhất về sự lưu hành, mức độ nguy hiểm, tính nổi trội của một số tác
nhân virút gây bệnh.[4] Sự nguy hiểm, khả năng lây truyền dễ và nguy cơ tiềm tàng của
bùng phát dịch của các vi rút gây VĐHHC trong cộng đồng yêu cầu phải có sự chủ động
giám sát vi rút học tại các bệnh viện cũng như trong cộng đồng. Chương trình giám sát cúm
Quốc gia đã được triển khai từ năm 2006, một số nghiên cứu khác cũng tập trung tại các cộng
đồng cụ thể (Hà nam, Khánh hoà)….
Bệnh viện đa khoa Việt-Tiệp, Hải phòng là bệnh viện loại 4, tuyến y tế cuối cùng
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân thành phố Hải phòng và các tỉnh lân cận thuộc khu vực
Đông Bắc bộ: Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình , đây là một điểm giám sát phù hợp cho
các nghiên cứu liên quan đên kiểu hình khí hậu.
Để tiếp nối các nghiên cứu đã tiến hành trong giai đoạn trước, đồng thời phát triển
các giám sát chủ động trong bệnh viện các vi rút gây VĐHHC, chúng tôi tiến hành xây dựng
nghiên cứu “Tìm hiểu các căn nguyên vi rút gây viêm đường hô hấp cấp của một số bệnh
nhân điều trị ở bệnh viện đa khoa Việt Tiệp - Hải Phòng 2010-2012”

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong thời gian từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 4 năm 2012, chúng tôi tiến hành thu
thập được 170 trường hợp VĐHHC nghi nhiễm vi rút tại bệnh viện đa khoa Việt Tiệp - Hải

phải được phân tích và đánh giá sâu để có thể xây dựng được quy trình chẩn đoán cụ thể tại
điều kiện Việt Nam.
Kết quả trên cho thấy các vi rút thuộc họ Orthomyxoviridae; và Picornaviridae được
xác định trong cả 3 năm nghiên cứu, trong khi các vi rút thuộc họ Coronaviridae chỉ phát
hiện trong năm 2012 và bằng phương pháp Luminex/xTAG RVP. Các vi rút thuộc họ
Paramyxoviridae lưu hành với tỷ lệ thấp năm 2010 (1,88%) và không phát hiện trong các
mẫu bệnh phẩm thu thập năm 2012, kết quả trên có thể giải thích do mẫu thu thập trong
nghiên cứu chỉ bao gồm một số tháng trong 2010 hoặc 2012, vì vậy việc phát hiện các vi rút
thuộc họ Paramyxoviridae tại các năm này có thể chưa phản ánh sự lưu hành các vi rút thuộc
họ này.
Kết quả trên cho thấy, có 7 vi rút được xác định là căn nguyên của VĐHHC trong tổng
số 170 mẫu thu thập tại bệnh viện đa khoa Việt Tiệp, Hải phòng trong giai đoạn 10/2010 đến
4/2012. Các vi rút đó được xác định là vi rút cúm A/H1N1pdm/09, vi rút cúm B, vi rút
hMPV, vi rút á cúm típ 1, vi rút họ picorna, vi rút Corona 299E và vi rút Corona OC43.
Trong tổng số 7 vi rút nói trên vi rút Corona 299E và vi rút Corona OC43 chỉ có thể phát hiện
bằng phương pháp Luminex/xTAG RVP. Tuy rằng cả 2 phương pháp RT-PCR và
Luminex/xTAG RVP đều cho phép phát hiện phần lớn các tác nhân vi rút được thiết kế trong
nghiên cứu, tuy nhiên sự chênh lệch về số dương tính thực của vi rút cúm B và vi rút họ
picorna cũng được xác định, số mẫu dương tính với vi rút cúm B là 6 khi sử dụng phương
pháp RT-PCR thông thường, trong khi chỉ phát hiện được 1 mẫu dương tính với vi rút cúm B
bằng phương pháp Luminex/xTAG RVP. Số mẫu dương tính với vi rút cúm B (6 mẫu) đều
được phát hiện vào tháng 2-4/2011 là thời điểm vi rút cúm B đang hoạt động mạnh tại miền
Bắc, Việt Nam ( nguồn GSC quốc gia, chưa công bố) vì vậy kết quả trên của phương pháp
RT-PCR có độ tin cây. Sự khác biệt rõ rệt kết quả của RT-PCR thông thường và
Luminex/xTAG RVP có thể giải thích do độ nhạy thấp của Luminex/xTAG RVP với tác
nhân là vi rút cúm B, khi một phương pháp có khả năng phát hiện trong cùng 1 phản ứng 23
tác nhân vi rút khác nhau, thì độ nhạy không đồng đều giữa các tác nhân riêng biệt là có thể,
vì vậy muốn khẳng định một kết quả chẩn đoán trong PTN, việc thực hiện chẩn đoán bẳng 2
phương pháp khác nhau là rất cần thiết, đặc biệt với các tác nhân vi rút đặc biệt như cúm
A/H5N1, SARS-CoV.

phương pháp RT-PCR tuy nhiên hồi phục vi rút trên dòng tế bào cảm nhiễm còn hạn chế (đạt
10%), trong khi các vi rút khác có thể đạt tỷ lệ phân lập cao như hMPV (100%) hoặc cúm
A/H1N1pdm/09 (50%). Kết quả này cũng tương tự với một số kết quả được nghiên cứu trước
đó[52,56], trong những nghiên cứu trước tỷ lệ phân lập vi rút cúm luôn ở mức cao hơn so với
các tác nhân vi rút khác.
Kết quả cho thấy các chủng vi rút cúm phân lập trong nghiên cứu: HP-SARI 20216, HP-SARI
2095 được xác định là cúm A/H1N1pdm/09 bằng phương pháp RT-PCR có phản ứng tốt với
kháng huyết thanh chuẩn A/H1N1pdm/09 và đạt hiệu giá HI tương ứng >=1/640, kết quả trên
tương đương với hiệu giá ngăn ngưng kết hồng câù (HAI) của vi rút chứng A/California/07/09 (H1N1) là
1/1280 , Tương tự, kết quả phản ứng HAI của 2 chủng vi rút cúm B trong nghiên cứu (HP-SARI
20201, HP-SARI 20154) đều có hiệu giá là 1/320 HAI khi phản ứng với kháng huyết thanh B/
Brisbane/2009, tương đương với hiệu giá HAI của vi rút cúm B chuẩn thuộc dòng B/Victoria. Kết quả
của giám sát cúm quốc gia giai đoạn 2006-2012 cho thấy, vi rút cúm B lưu hành tại Việt nam đồng thời có
đặc tính kháng nguyên của cả 2 dòng Victoria và Yamagata, tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ
phát hiện vi rút cúm B mang đặc tính KN giống dòng Victoria, tương tự vi rút cúm B lưu hành tại
Australia năm 2009 và là vi rút dự tuyển cho vắc xin cúm mùa 2010 - 2011 và 2011 - 2012 tại khu vực
Bắc bán cầu (B/ Brisbane /60/2008 ) [69]. Kết quả phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu HAI cho phép kết
luận vi rút cúm A/H1N1pdm/09 xác định trong nghiên cứu có đặc tính kháng nguyên tương tự vi rút
cúm dự tuyển vắc xin A/ California/07/09 (H1N1) cho cả 2 khu vực địa lý Bắc bán cầu và Nam bán cầu
trong giai đoạn 2009-2012. Tương tự,vi rút cúm B xác định trong nghiên cứu có đặc tính kháng nguyên
tương tự vi rút cúm B dòng Victoria- đại diện là vi rút dự tuyển vắc xin năm 2010-2011 và 2011-2012
cho khu vực Bắc bán cầu (B/ Brisbane /60/2008 )
Kết quả cây gia hệ HA của chủng cúm A/H1N1 đại dịch cho thấy, virút cúm A/H1N1
đại dịch có thể tách thành 2 nhóm (nhóm I và nhóm II), nhóm II được chia ra thành 4 phân
nhóm phụ (phân nhóm IIa, IIb, IIc, IId), trong đó chủng HP-SARI 2095 thuộc phân nhóm IIa
và chủng HP-SARI 20216 thuộc phân nhóm IIb. Khi so sánh trình tự gen HA của chủng vắc
xin với trình tự HA đã được giải trình tự của 2 chủng cúm H1N1 đại dịch chúng tôi thấy cả 2
chủng có độ tương đồng di truyền cao đạt 99%.
So sánh vớí vi rút dự tuyển vắc xin A/California/07/2009 (H1N1), vi rút cúm
A/H1N1pdm/09 thu thập được trong nghiên cứu có số nucleotide sai khác được xác định là

2010-2011 và 2011-2012.
3. Quy trình chẩn đoán sớm tác nhân vi rút gây VĐHHC bằng phương pháp RT-PCR
thông thường theo các thứ tự ưu tiên sau:
- Các tác nhân vi rút cúm theo nhóm (A; B)
- Các tác nhân vi rút họ Picorna.
- Phân típ vi rút cúm và enterovirus, Rhinovirus
- RSV, hMPV, á cúm phân típ 1,2,3, SARS - CoV, CoV - 229E và CoV-OC43.

KIÉN NGHỊ
- Tiếp tục duy trì giám sát hội chứng VĐHHC tại bệnh viện đa khoa Việt - Tiệp, Hải
phòng, mở rộng giám sát tại các bệnh viện có khu vực địa lý và kiểu hình khí hậu khác
nhau
- Tìm hiểu đặc tính vi rút học của hMPV, RSV, á cúm phân típ, Picorna
References
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2003). Dịch tễ, lâm sàng, điều trị và phòng chống bệnh viêm đường hô hấp
cấp (SARS), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng (2009). Báo cáo kết quả hoạt động giám
sát cúm 9 tháng đầu năm 2009. Dự án "Xây dựng hệ thống giám sát cúm tại Việt
Nam", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
3. Bộ Y tế (2004), Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm năm 2003, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
4. Ngô Hƣơng Giang (2010). Tìm hiểu căn nguyên vi rút gây viêm phổi tại miền bắc
Việt Nam 2007-2009, Luận văn Thạc sĩ công nghệ sinh học, Đại học Bách khoa.
5. Nguyễn Lê Khánh Hằng, Huỳnh Phƣơng Liên, Nghiêm Kim Hà, Lê Quỳnh Mai,
Võ Thị Hƣờng, Đặng Tuấn Đạt (2005). "Căn nguyên các vi rút gây viêm đường hô
hấp cấp ở Tây Nguyên, 2003-2004," Tạp chí Y học dự phòng, Tập XV, số 5 (76): 17-

16. Anne-Charlotte Sentilhes, Vimatha Xaysitthideth, Sareth Rith, Somvay
Ongkhamme, Thongchanh Sisouk,Darouny Phonekeo, Jean-Jacques Bernatas,

Vincent Deubel, Philippe Buchy,

Paul Brey, Phengta Vongphrachanh

(2011).
"Identification of viruses in Acute Lower Respiratory Infections (ALRI) in Lao
People's Democratic Republic". BMC Proc. 2011; 5(Suppl 1): P74.
17. Beckett CG., Kosasih H., Ma'roef C., Listiyaningsih E., Elyazar IR., Wuryadi S.,
Yowono D., McArdle JL., Corwin AL., Porter KR. (2004). "Influenza surveillance
in Indonesia: 1999-2003", Clinical Infectious Disease, 39: 443-449.
18. Besselaar TG, Botha L, McAnerney JM, Schoub BD. (2004). "Antigenic and
molecular analysis of influenza A (H3N2) virus strains isolated from a localised
influenza ourbreak in South Africa in 2003", J Med Virol., 73: 71-78
19. Carr J., Ives J., Kelly L., Lambkin R., Oxford J., Mendel D., Tai L., N, Roberts
(2002). "Influenza virus carrying neuraminidase with reduced sensitivity to
oseltamivir carboxylate has altered properties in vitro and is compromised for
infectivity and replicative ability in vivo", Antiviral Res, 54: pp. 79-80.
20. Centers for Disease Control and Prevention (April 25-29,2005). Modern Methods
for Influenza Detection and Subtyping, Atlanta, Georgia.
21. Centers for Disease Control and Prevention (August 13-14, 2003). "Laboratory
Techniques for Influenza Diagnosis", Surveillance Coordinator's Conference Atlanta,
Georgia, US.
22. Clinton S. Robbins, Carla M. T. Bauer, Neda Vujicic, Gordon J. Gaschler, Brian
D. Lichty, Stämpfli., Earl G. Brown and Martin R. (2006). "Cigarette Smoke
Impacts Immune Inflammatory Responses to Influenza in Mice ", American Journal
of Respiratory and Critical Care Medicine, 174: 1342-1351.
23. Echevarria JE, et al. (1998). J Clin Microbiol, 36: 1388-1391.

AS. (2004). "Influenza viruses resistant to the antiviral drug oseltamivir: transmission
sudies in ferrets", J Infect Dis, 190: pp.1627-1630.
36. Hien T. Nguyen, Nila J. Dharanb, Mai T.Q. Le, Nguyen B. Nguyen, Chung T.
Nguyen, Dong V. Hoang, Huu N. Tran, Chien T. Bui, Dat T. Dang, Dinh N.
Pham, Hoa T. Nguyen, Tu V. Phan, David T. Dennis, Timothy M. Uyeki, Joshua
Mottb, Nguyen Yen T. (2010). "National influenza surveillance in Vietnam, 2006–
2007", Vaccine, 28: 398-402.
37. Higuchi R, Fockler C, Dollinger G, R, and Watson (1993). "Kinetic PCR analysis;
real time monitoring of DNA amplification reaction", Biotechnology (NY), 11(1026-
1030).
38. Hiroshi Kida, Yoshihiro Sakoda. (2004). "Fortieth Anniversary United States-Japan
cooperative medical science program", p4.
39. Hirst GK. (1942). "The quantitative determination of influenza virus and antibodies
by means of red cell agglutination", J.Exp.Med., 75: 47-64.
40. Holmes EC, E Ghedin, N Miller, J Taylor, Y Bao, KS George, BT Grenfell, SL
Saizberg, CM Fraster, DJ Lipman and JK Taubenberger. (2005). " Whole-
genome analysis of human influenza A virus reveals multiple persistent lineages and
reassortment among recent H3N2 viruses", PLoS Biol, 3: 1579-1588.
41.
42. Hui-Ling Yen, Louise M.Herlocher, Erich Hoffmann, Mikhail N., Matrosovich,
Arnold S.Monto, Roberts G.Webster, and Elena A.Govorkova (2005).
"Neuraminidase Inhibitor-Resistant Influenza Viruses May Differ Substantially
inFitness and Transmissibility", Antimicrob Agents Chemother, 49 (10): 4075-4084.
43. Ito., Couceiro JNSS., Kelm S., Baum LG., Krauss S., Castrucci MR., Donatelli I.,
Kida H., Paulson JC., Webster RG., and Kawaoka Y. (1998). "Molecular basc of
the genratin in pigs of influenza A viruses with pandemic potential", J Virol, 72:
7367-7373.
44. Ives J., Carr J., Mende DB., Tai CY., Lambkin R., Kelly L., JS., Oxford, Hayden
FG., Roberts NA. (2002). "The H274Y mutation in the influenza A/H1N1
neuraminidase active site following oseltamiver phosphate treatment leave virus

dentistry and microbiology, Oxford University Press: 107-137.
54. Li KS, Y Guan, J Wang, GJD Smith, KM Xu, L Duan, AP Rahardjo, P
Puthavathana, Buranathai C, Nguyen TD, Estoepangestie ATS, Chaisingh A,
Auewarakul P, Long HT, Hanh NTH, Webby RJ, Poon LLM, Chen H,
Shortridge KF, Yuen KY, Webster RG and Peiris JSM. (2004). "Genesis of a
highly pathogenic and potentially pandemic H5N1 influenza virus in eastern Asia",
Nature, 430: 209-213.
55. Masahiro Ito, Masahiro Wantanabe, Naoko Nakagawa, Toshiaki Ihara, Okuno,
Yoshinobu (2006). "Rapid detection and typing of influenza A and B by Loop-
mediated isothermal amplification; comparision with immunochromatography and
virus isolation", Journal of Virological Methods, 135 (2): 272-275.
56. Mizuta K, Abiko C, Aoki Y, Suto A, Hoshina H, Itagaki T, monthly isolation of
respiratory viruses from children by cell culture using a microplate method: a two-
year study from 2004 to 2005 in yamagata, Japan", Jpn J Infect Dis. 2008
May;61(3):196-201.
57. Modified from Halonen P, et al. (1995). J Clin Microbiol 33: 648-653.
58. Murphy BR., El Tierney, BA Barbour, RH Yolken, DW Alling, HP Holley,
Chanok, RE mayner and RM (1980). "Use of enzyme-linked immunosorbent assay
to detect serum antibody responses of volunteers who received attenuated influenza A
virus vaccines", Infect Immu, 29: 342-347.
59. N. J. Cox., K. Subbarao (2000). “Global epidemiology of Influenza, Past and
Present”, Annu. Rev. Med, 51: 407-21.
60. Nagamine K, T Hase, Notomi, and T (2002). "Accelerated reaction by loop
mediated isothermal amplification using loop primers", Mol Cell, Probes 16: 223-229.
61. Niigata Prefectural Institute of Health and Environmental Sciences (2005).
"Manual on Investigation of Virus, Virology Section", Ver 2.1.
62. Noble GR. (1982). Epidemiological and clinical aspects of influenza, In basic and
Applied Influenza Research, ed. AS Beare: 11-50.
63. Notomi T, H Okayama, H Masubuchi, T Yonekawa, K Wantanabe, N Amino,
Hase, and T (2002). "Loop-mediated isothermal amplification on DNA", Nucleic

12;86(42):457-68.
70. Robert L. Atmar, Pedro A. Piedra, Shital M. Patel, Stephen B.
Greenberg, Robert B. Couch, W. Paul Glezen (2011).

Picornavirus, the Most
Common Respiratory Virus Causing Infection among Patients of All Ages
Hospitalized with Acute Respiratory Illness”. J Clin Microbiol. 2012
February; 50(2): 506–508.
71. Selwyn B.J. (1990). "The epidemiology of acute respiratory tract infections young
children: comparison of finding from several developing countries", Rev.Infect.Dis, 8:
870-888.
72. Simmerman JM., Thawatsupha P., Kingnate D., Fukuda K., Chaising A., Dowell
SF. (2004). "Influenza in Thailand: a case study for middle income countries",
Vaccine, 23: 182-187.
73. Steinhauer DA. (1999). "Role of hemagglutinin cleavage for the pathogenicity of
influenza virus", Virology, 258: p1-20.
74. Stuart-Harris CH., Schild GC., JS, Oxford (1985). Influenza. The virus and the
Disease, Vitoria, Can.: Edward Arnold, 2nd ed.:118-38.
75. Taubenberger JK. Reid AH., Krafft AE et al. (1997). “Initial genetic
characterization of the 1918 “Spanish” influenza virus” Science, 275: 1793-96.
76. Thai H.T.C, MQ., Le, Vuong CD, Parida M, Minekawa H, Notomi T., Hasebe F.,
and Kouichi Morita et al (2004). "Development and Evaluation of a novel Loop-
mediated isothermal amplification method of rapid detection of severe acute
respiratory syndrome coronavirus", Journal of the Clinical Microbiology, 42: 1956-
1961.
77. Thomas Rowe, Robert A Abernathy, Jean Hu-Primer, William W Thompson,
Xiuhua Lu, Wilina Lim, Keiji Fukuda, Katz, Nancy J Cox and JM (1999).
"Detection of antibody to avian influenza A/H5N1 virus in human serum by using a
combination of serologic assays", J Clin Microbiol, 37 (4): 937-943.
78. Tung Nguyen (2009). "Evolution of H5N1 viruses in Vietnam and vaccine efficacy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status