Tài liệu Luận văn: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA - Pdf 10

Luận văn
THỰC TRẠNG CỦA
NGÀNH NGÂN HÀNG
VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM QUA

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM 1
1.1. Lịch sử hình thành ngành ngân hàng Việt Nam 1
1.2. Nhiệm vụ, chức năng của ngân hàng trong quá trình phát triển đất nước 5
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của NHNN VN 5
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHTM VN 5
1.3 . Khái quát tình hình hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam năm qua 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM QUA 11
2.1. Những thành tựu và tồn tại của ngành ngân hàng Việt Nam trước thời kỳ hội nhập
12
2.1.1. Những thành tựu đạt được 12
2.1.2. Những tồn tại cần khắc phục 13
2.2. Những cơ hội và thách thức trong thời gian tới 14
2.2.1. Những cơ hội 14
2.2.2.Một số thách thức 17
2.3. Triển vọng phát triển của ngành trong tương lai 19
2.3.1. Định hướng phát triển các ngân hàng trong thời gian tới 19
2.3.2. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nước so với các ngân hàng nước
ngoài 21

NHTMVN : Ngân hàng thương mại Việt Nam.
TTCK : Thị trường chứng khoán.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
CK : Chứng khoán.
CP : Cổ phiếu.
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FII : Đầu tư gián tiếp nước ngoài
NHTW : Ngân hàng Trung Ương.
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
NHLD : Ngân hàng liên doanh.
IPO : Initial Public Offering (Phát hành CP ra công chúng lần đầu)
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.
ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần.
TC-NH : Tài chính ngân hàng.
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU
Đồ thị 1.1: Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán (trang 10)
Đồ thị 1.2: Tốc độ tăng huy động vốn cho nền kinh tế (trang 10)
Đồ thị 1.3: Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cho nền kinh tế (trang 12)
Đồ thị 2.1: tỷ lệ nợ xấu ở các nhóm ngân hàng (trang16).
Đồ thị 2.2: thị phần ngành ngân hàng (trang 26)
Đồ thị2.3: ROA của một số ngân hàng năm 2007 (trang36).
Đồ thị 2.4: ROE của một số ngân hàng năm 2007 (trang36).
Đồ thị 2.5: chỉ số hoạt động của một số ngân hàng (trang37).
Bảng 1.1: Phát triển NHTM VN từ 1991-1997 (trang 4)
Bảng 1.2: Phát triển NHTM VN từ 1997-2001 (trang 5)
Bảng 2.1: Số máy ATM của một số ngân hàng (trang14).
Bảng 2.2: Kế hoạch vốn điều lệ của một số ngân hàng (trang20):
Bảng 2.3: GDP qua các thời kì: (trang28)
Bảng 2.4: Giá cổ phiếu của một số ngân hàng (trang32).

Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia đã thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau;
- Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện
thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế.
5
- Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh khôi phục và
phát triển nông, công, thương nghiệp, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa Miền Bắc và giải phóng Miền Nam.
c. Thời kỳ 1975-1985: Là giai đoạn 10 năm khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và
thống nhất nước nhà, là thời kỳ xây dựng hệ thống ngân hàng mới của chính quyền cách mạng; tiến
hành thiết lập hệ thống ngân hàng thống nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống ngân hàng của chế
độ cũ ở miền Nam. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam Cộng Hoà
(ở miền Nam) đã được quốc hữu hoá và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền mới của nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam - Bắc vào năm
1978.
d. Thời kỳ 1986 đến nay: ngành ngân hàng Việt Nam trải qua 4 cuộc cải cách lớn:
+ Cải tổ hệ thống ngân hàng lần thứ nhất (1987 - 1990) :
Cải tổ hệ thống ngân hàng lần thứ nhất bắt đầu từ năm 1987 nhằm làm cho hệ thống ngân
hàng Việt Nam thích ứng với cơ chế mới: Cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
bắt đầu trao quyền tự chủ tài chính cho các xí nghiệp, xoá bỏ bao cấp, thực hiện chế độ hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Có hai điểm nổi bật trong công cuộc cải tổ ngân hàng lần thứ nhất. Thứ nhất là việc tách bộ
phận Quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước ra khỏi Ngân hàng Nhà nước để hình thành Hệ thống Kho
bạc Nhà nước. Thứ hai là thành lập hệ thống Ngân hàng chuyên doanh và tách chức năng kinh
doanh của Ngân hàng Nhà nước giao về cho các ngân hàng chuyên doanh. Điều này được xem như
là một bước cải tổ quan trọng vì bước đầu tách bạch rõ ràng được hai chức năng quản lý và kinh
doanh của Ngân hàng Nhà nước. Từ đó hệ thống ngân hàng Việt Nam được phân thành 2 cấp rõ rệt:
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng chuyên doanh.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng lúc bấy giờ vẫn còn chứa đựng nhiều nhược điểm khiến cho
hệ thống ngân hàng không thích ứng được khi chuyển sang cơ chế thị trường:

hình thức sở hữu cũng như số lượng ngân hàng. Bảng 1 tóm tắt số lượng và hình thức sở hữu ngân
hàng thương mại từ 1991 đến 1997.
Bảng 1.1: Phát triển ngân hàng thương mại Việt Nam từ 1991 - 1997

Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
1995 1996 1997
Ngân hàng quốc doanh 4 4 4
Ngân hàng cổ phần 4 41 48
Ngân hàng liên doanh 1 3 4
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 0 8 18
Tổng cộng 9 56 74
7
Mặc dù giai đoạn 1991 - 1997 với sự ra đời của pháp lệnh ngân hàng, hệ thống ngân hàng đã
có những bước tiến đáng kể nhưng hệ thống ngân hàng kiểu này vẫn cần có một nền tảng pháp lý
vững chắc hơn đó là luật ngân hàng.
+ Cải tổ hệ thống ngân hàng lần thứ ba (2000 - nay)
Rút kinh nghiệm sau 7 năm thực hiện, Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh các tổ
chức tín dụng đã được bổ sung sửa đổi và trở thành Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và Luật
Các Tổ Chức Tín Dụng được Quốc Hội thông qua ngày 12/12/1997 và được công bố ngày
26/12/1997. Theo Luật hiện hành, hệ thống Ngân hàng
ở Việt Nam bao gồm:
• Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam đóng vai trò ngân hàng trung ương
• Các Tổ Chức Tín Dụng đóng vai trò định chế tài chính trung gian.
Trong các loại hình tổ chức tín dụng vừa kể trên, ngân hàng thương mại là loại hình hoạt

quan tham mưu cho Chính phủ trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng , vừa với tư cách là ngân hàng của
các ngân hàng. Do đó NHNN VN có các chức năng như sau:
- Phát hành và điều tiết lưu thông tiền tệ: đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của
NHTW, thực hiện chức năng này có tác động rất lớn đến tình hình tài chính, tiền tệ của quốc gia.
- Thực hiện chức năng ngân hàng của các ngân hàng: NHTW không trực tiếp giao dịch với
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế và cá nhân mà chỉ giao dịch với các NHTM, các tổ chức tín
dụng. Thực hiện chức năng này bao gồm các hoạt động sau:
+ Mở tài khoản và tiếp nhận dự trữ tiền của các NHTM và các TCTD.
+ Tiếp vốn cho các NHTM và các TCTD bằng nhiều hình thức như chiết khấu, tái
chiết khấu, cho vay bắt buộc trong thanh toán bù trừ.
+ Tổ chức và thực hiện hệ thống thanh toán bù trừ giữa các NHTM.
+ Tổ chức điều hành hoạt động thị trường mở, thị trường liên ngân hàng.
+ Kiểm soát tín dụng đối với các NHTM bằng nhiếu biện pháp và công cụ khác
nhau…
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHTM VN:
* Nhiệm vụ của NHTM:
Nhiệm vụ cơ bản nhất của NHTM đó là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa cá
nhân và tổ chức, “hút vốn” từ nơi nhàn rỗi và “bơm vào” nơi khan hiếm.
* Chức năng của NHTM:
- Chức năng trung gian tín dụng: đây là chức năng đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là hoạt động cầu
nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn vốn từ người có thể vì lý do gì đó không dùng nó
một cách sinh lời sang những người có ý muốn dùng nó để sinh lợi.
- Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: trong khi làm
trung gian thanh toán , ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các
công cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thể thanh toán ) đã tiết kiệm rất nhiều cho xã hội về chi phí lưu
thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Việc làm truung
9
gian thanh toán của ngân hàng ngày nay đã phát triển đến tầm mức rất đa dạng , không chỉ là trung
gian thanh toán truyền thống như trước mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Đây là vai trò

kinh tế. Nhiều cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng đã đi vào cuộc sống, nhiều đổi mới về tổ chức và
10
mạng lưới đã được triển khai, sự hợp tác, liên kết chiến lược với các đối tác trong và ngoài nước đã
được đẩy mạnh, nhiều NHTM đã ký kết hợp tác với nhiều tập đoàn kinh tế và ngân hàng trong và
ngoài nước. Vốn pháp định của các NHTMNN và NHTMCP đã được tăng lên vượt bậc, nhiều
NHTM CP đã gần đạt được mức vốn pháp định cho năm 2010. Nhiều loại hình dịch vụ tiền tệ, ngân
hàng đã được phát triển. Đặc biệt trong năm 2007, công nghệ thông tin trong hệ thống ngân hàng đã
phát triển vượt bậc, thanh toán thẻ và thanh toán không dùng tiền mặt đã tăng mạnh. Tốc độ tăng
tổng tài sản của các NHTMCP đã đạt trên 30%, lợi nhuận của các NHTM đạt cao hơn nhiều năm
trước đó. Đạt được những kết quả như vậy là nhờ sự nỗ lực của toàn hệ thống ngân hàng và sự chỉ
đạo điều hành của Chính phủ và các cơ quan chức năng, thể hiện ngay từ đầu năm 2007, trong Nghị
quyết 03/2007/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch kinh tế -
xã hội năm 2007 đã xác định nhiệm vụ tiền tệ, tín dụng như sau: “Điều hành chính sách tiền tệ linh
hoạt theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm kiểm soát được tỷ giá, lãi suất, lạm phát…” và kế hoạch
tiền tệ, tín dụng năm 2007 là: Tổng phương tiện thanh toán tăng 20% - 23% và dư nợ cho vay nền
kinh tế tăng 18 - 22% so với năm 2006 cùng với nhiều cơ chế, chính sách đi kèm.
Tính chung trong cả nước, tính đến hết tháng 11/2007, tổng dư nợ cho vay và đầu tư đối với
nền kinh tế của hệ thống NH tăng gần 34% và ước tính hết năm 2007 tăng tới 37-38% so với cuối
năm 2006 và tăng gấp khoảng 2 lần so với mức dự kiến từ đầu năm là 17-21%.
Tuy nhiên, vốn huy động trong xã hội còn có tốc độ tăng trưởng lớn hơn. Theo Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam, tổng nguồn vốn huy động của các NHTM và tổ chức tín dụng trong cả nước
tính đến hết 31/12/2007 ước tính tăng tới 36,5%, một số ước tính khác tăng 37-37,5%, gấp hơn 3,5
lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đây là tốc độ tăng trưởng lớn nhất từ gần 20 năm đổi mới hoạt động
ngân hàng
cho đến nay.
Những lĩnh vực thu hút khối lượng lớn vốn tín dụng NH trong năm 2007 đó là đầu tư các dự
án cơ sở hạ tầng, đầu tư bất động sản mà đặc biệt là các dự án khu nhà ở mới và khu đô thị mới, đầu
tư vốn trong lĩnh vực xuất khẩu và dịch vụ, nuôi trồng thuỷ hải sản Bên cạnh đó, đối tượng đầu tư
chứng khoán, vàng, tiêu dùng cũng thu hút một khối lượng
rất lớn vốn tín dụng. Tốc độ tăng trưởng đó cũng cho thấy tiềm lực về vốn trong dân, trong xã hội

năm 2006, cao hơn mức tăng trung bình của thời kỳ 2001 - 2007 (xem đồ thị 1). Như vậy, nếu so với
chỉ tiêu đề ra đầu năm thì tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán năm 2007 quá cao, vượt 80% so
với kế hoạch. Đây là con số nói lên lượng cung tiền tệ tăng quá mức cần thiết của nền kinh tế. Tuy
nhiên, trong vấn đề này, có thể khẳng định là có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên
nhân khách quan là do năm 2007, lượng ngoại tệ vào nhiều thông qua con đường FDI, FII và kiều
hối chuyển về, xuất khẩu tăng…
Đồ thị 1.1: Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán

Nguồn: tạp chí ngân hàng số 2+3/2008
Nguồn vốn huy động của năm 2007 qua hệ thống ngân hàng tăng 39,6% so với cuối năm
2006 và là năm có tốc độ tăng huy động vốn cao nhất so với nhiều năm trước đây. Trong đó, việc
huy động tiền đồng Việt Nam tăng cao, khoảng 45,6% so với năm 2006, huy động bằng ngoại tệ chỉ
tăng ở mức 22,5%. Nếu xét về nỗ lực huy động vốn cho nền kinh tế thì đây là một thành tích đáng
kể của hệ thống ngân hàng (xem đồ thị 2).
Đồ thị 1.2: Tốc độ tăng huy động vốn cho nền kinh tế

Nguồn: tạp chí ngân hàng số 2+3/2008
12

vay đối với lĩnh vực phi sản xuất có xu hướng tăng mạnh, trong khi lĩnh vực sản xuất lại chưa đáp
ứng được nhu cầu (xem đồ thị 3).
Đồ thị 1. 3: Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cho nền kinh tế Nguồn: tạp chí ngân hàng số 2+3/2008
13
Những tháng cuối năm 2007, hệ thống ngân hàng đã thực hiện chính sách kiểm soát chặt chẽ
tăng tổng phương tiện thanh toán, tăng trưởng tín dụng, tránh tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng
và không an toàn. Tuy nhiên, như trên đã nêu, do những tháng đầu năm sự kiểm soát tăng tổng
phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng chưa được quan tâm đúng mức nên mặc dù các
tháng cuối năm đã có nhiều nỗ lực nhưng vẫn không đạt được kết quả như mong muốn.
Trong năm 2007, đã có nhiều giải pháp, cơ chế, chính sách được tiến hành khá tốt như:
nghiệp vụ thị trường mở được điều hành linh hoạt đã góp phần đáng kể trong điều hành chính sách
tiền tệ, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được nâng lên 2 lần từ tháng 6 năm 2007, lãi suất đã được duy trì ở
mức ổn định. Công tác chiết khấu và cho vay cầm cố đã được tiến hành hợp lý trong những trường
hợp cần thiết. Đặc biệt trong năm 2007, công tác thu nợ đã được đẩy mạnh để rút tiền về NHNN khi
đến hạn.
Cơ chế chính sách điều hành tỷ giá hối đoái đã được vận dụng linh hoạt, bám sát cung cầu
ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái đã được giữ ở mức tương đối ổn định trên thị trường liên ngân hàng và
trong nền kinh tế, không để cho đồng Việt Nam lên giá so với đồng USD.
Điểm đáng chú ý trong năm 2007, là hoạt động tín dụng tiếp tục mở rộng và có hiệu quả, tỷ
lệ nợ xấu của các ngân hàng giảm và ở mức thấp. Các NHTMNN đã tiến hành tích cực công tác
chuẩn bị cổ phần hoá. Việc IPO thành công của Vietcombank vừa qua là một điểm khởi đầu cho sự

Lãi suất huy động VND tăng kỷ lục.
Năm 2007, lãi suất huy động USD chứng kiến 3 đợt tăng phổ biến, ngược với diễn biến trên
thị trường thế giới. Bên cạnh đó, lãi suất huy động VND được các ngân hàng đẩy lên mức kỷ lục 2
con số, phản ánh cầu nội tệ khá căng thẳng vào những tháng cuối năm.
Các ngân hàng trong nước rơi vào tình trạng khan hiếm VND và dư thừa USD vào những
tháng cuối năm 2007. Điều này có lặp lại vào năm 2008?
Tuy nhiên cạnh tranh năm 2008 chỉ mới bắt đầu. Từ 2008 đến 2012 sự cạnh tranh sẽ tăng
mạnh mẽ và quyết liệt đồng thời với sự gia tăng của các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng
mới trong nước. Các ngân hàng sẽ giành giật nhau thị phần, các mảng kinh doanh đều có sự cạnh
tranh gay gắt. Ngân hàng nào nhanh chóng có được công nghệ, đội ngũ, quản trị rủi ro tốt thì ngân
hàng đó sẽ đứng vững. Còn những ngân hàng yếu thế sẽ có xu hướng sáp nhập với nhau. Vậy thực
lực của ngành ngân hàng như thế nào chúng ta hãy đi vào phân tích tìm hiểu.

2.1. Những thành tựu và tồn tại của ngành ngân hàng Việt Nam trước thời kỳ hội
nhập:
2.1.1. Những thành tựu đạt được:
- Hầu hết các ngân hàng được thành lập và hoạt động lâu năm so với các định chế tài chính
khác đặc biệt là các NHTMNN. Nên thương hiệu của các ngân hàng được biết đến một cách rộng
15
rãi, đã nằm trong trí nhớ của nhiều người. Đặc biệt đối với không ít người dân, mỗi khi có hoạt động
thanh toán, gửi tiền thì điều đầu tiên họ nghĩ đến đó là phải đến NH.
- Riêng đối với các NHTMNN thường có quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp nhà nước,
các Tổng công ty, doanh nghiệp lớn. Mạng lưới hoạt động khá rộng trên toàn quốc, nhiều khách
hàng truyền thống, thị phần lớn, ổn định. Hơn nữa, các NH này có được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ
và ở một góc độ nào đó, các NHTMNN cũng có được môi trường pháp lý thuận lợi hơn so với các
NHTM CP, liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài.
- Sau gần 15 năm hoạt động trong kinh tế thị trường, các NHTM VN đã có được một số
lượng khách hàng khá đông đảo và có mối quan hệ với hầu hết các đối tượng khách hàng. Chẳng
hạn như: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có thế mạnh trong việc cung cấp các khoản tín
dụng trung và dài hạn cho các dự án lớn. Ngân hàng Ngoại thương tập trung vào cung cấp các dich

của NHTW.
- Các Ngân hàng đặc biệt là NHTMNN của Việt Nam hiện tại vẫn bị đánh giá là kém phát
triển và chậm hội nhập, do hạn chế về công nghệ, tài chính, vốn và trình độ quản lý. Đến nay, cả 5
NHTMNN với tổng số vốn thuộc sở hữu nhà nước cũng chỉ đạt khoảng 19.400 tỷ đồng, hệ số an
toàn bình quân toàn hệ thống chỉ đạt dưới 5%, trong khi tỷ lệ tương ứng theo thông lệ quốc tế phải
đạt tối thiểu 8%. Mặt khác, hoạt động của các NHTMNN lại chịu không ít rủi ro bởi có tới 70% vốn
huy động là vốn ngắn hạn, nguồn vốn có kỳ hạn trên 5 năm chỉ chiếm khoảng 7%, nhưng các NH
hiện nay đang phải sử dụng tới 30-35% vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn.
- Chất lượng tài sản thấp, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm nhưng vẫn còn ở tỷ lệ cao nhất là
các NHTMNN (tỷ lệ nợ xấu tháng 9/2007 là 2,2%, có xu hướng giảm so với tỷ lệ nợ xấu tháng
12/2006 (2,64%), trong đó tỷ lệ nợ xấu của các nhóm TCTD đều giảm. Hệ thống báo cáo chưa minh
bạch, khả năng sinh lời thấp, chi phí quản lý cao
Đồ thị 2.1: Tỷ lệ nợ xấu ở các nhóm ngân hàng.

17

- Các sản phẩm dịch vụ mặc dù đã có sự cải tiến đáng kể so với cách đây 5-7 năm, nhưng
vẫn còn rất đơn điệu, phần lớn chú trọng đến các nghiệp vụ huy động – cho vay, thanh toán, ngân

trường Việt Nam nên các luồng vốn chu chuyển thông qua hệ thống tài chính, ngân hàng cũng gia
tăng. Đồng thời, gia nhập WTO là động lực đối với sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp Việt
Nam. Quá trình hội nhập quốc tế buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, nâng cao năng lực và kinh
doanh có hiệu quả hơn. Vì vậy, môi trường kinh doanh ngân hàng có mức độ rủi ro thấp hơn, hoạt
động an toàn, lành mạnh và hiệu quả hơn.Và sự hiệu quả của khách hàng chính là hiệu quả của ngân
hàng.
- Trong lộ trình thực hiện đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-
2010 và định hướng đến 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
291/2006/QĐ-TTg ngày 29-12-2006. Ngày 24/8/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số
20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà
nước. Chỉ thị này đã đem lại nhiều cơ hội mới cho các ngân hàng.
- Trong năm 2008 sẽ có khoảng trên 30 ngân hàng kết nối liên thông thanh toán thẻ với nhau,
trong đó có các đơn vị phát hành thẻ lớn như 4 ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng cổ phần như
Đông Á với tổng số khoảng 7 triệu thẻ, 4.300 máy ATM và khoảng 22 ngàn điểm chấp nhận thẻ
trên toàn quốc. Như vậy, với sự kết nối này, gần như toàn bộ thị trường thẻ Việt Nam đã có thể liên
thông với nhau.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh: Việc gia nhập WTO sẽ thúc đẩy cạnh tranh và kỷ luật thị
trường trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng sẽ phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ thúc đẩy hiệu quả không chỉ trong huy động, phân bổ các nguồn
vốn mà còn thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Ngoài ra, mở cửa thị trường tài chính
dẫn đến quá trình sắp xếp lại thị trường và hoạt động ngân hàng theo hướng chuyên môn hóa tùy
theo thế mạnh cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Hơn nữa, quá trình hội nhập sẽ tạo ra những ngân
hàng có quy mô lớn, tài chính lành mạnh và kinh doanh hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của các ngân
hàng sẽ được nâng cao bởi cơ hội liên kết hợp tác với các đối tác nước ngoài trong chuyển giao công
nghệ, phát triển sản phẩm và khai thác thị trường. Hội nhập quốc tế cũng tạo ra nhiều cơ hội kinh
doanh do mở rộng khả năng tiếp cận của các ngân hàng đối với khu vực thị trường mới, các nhóm
khách hàng có mức độ rủi ro thấp.
19
- Tiếp thu công nghệ ngân hàng và trình độ quản lí: gia nhập WTO sẽ thúc đẩy sự học hỏi
kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng. Đây là điều kiện tốt để tiếp thu các

20
cổ phần hoá các NH thương mại Nhà nước, tăng quy mô vốn của các NH và cải thiện năng lực quản
trị điều hành.
- Vốn điều lệ và vốn tự có có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt đối với NHTM. Vốn điều lệ là tiềm lực tài chính, là điều kiện đảm bảo
an toàn trong hoạt động tài chính của NHTM, là uy tín của NHTM để tạo lòng tin với công chúng.
Vậy mà hiện nay vốn điều lệ của NHTM VN còn nhỏ bé, kể cả các NHTM Quốc doanh, khoảng từ
2.000 - 3.000 tỷ đồng, tương đương với khoảng 130 - 150 triệu USD.
Việc tăng vốn nhanh sẽ làm gia tăng áp lực lên quá trình phát triển kinh doanh của các ngân
hàng. Theo Nghị định 141/CP về danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng thì các
ngân hàng thương mại cổ phần và liên doanh đến cuối năm 2008 phải đạt mức vốn tối thiểu 1.000 tỷ
đồng và đến cuối năm 2010 tất cả các ngân hàng thương mại phải có vốn tối thiểu là 3.000 tỷ đồng.
Nếu không sẽ chịu các biện pháp xử lý, kể cả thu hồi giấy phép hoạt động.
Bảng 2.2: Vốn điều lệ của một số ngân hàng:

Ngoài những ngân hàng trên, hiện nhiều ngân hàng cũng đang xây dựng kế hoạch điều chỉnh
vốn điều lệ trong năm 2008. Tuy nhiên, các phương án tăng vốn của những ngân hàng này vẫn đang
trong quá trình hoàn thiện nên chưa thể công bố đến nhà đầu tư. Việc phát hành thêm cổ phiếu tăng

- Môi trường pháp lý cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa thật sự hoàn
thiện. Mà đối với hoạt động ngân hàng trong môi trường hội nhậphiện nay thì đây là vấn đề được
xem là cấp bách. Việc chỉnh sửa, bổ sung, mà việc này lại liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, vào
sự thay đổi nhận thức pháp luật và ý thức pháp luật của người dân, do vậy việc thực hiện không phải
dễ dàng. Nó đòi hỏi phải có thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ sở hạ tầng kinh tế, trình
độ của người làm luật
22
- Tính bảo mật cơ sở dữ liệu cũng là một vấn đề đáng lo của ngành ngân hàng, trong vòng 2
năm trở lại đây cuộc sống của chúng ta ngày càng dựa dẫm vào Internet nhiều hơn, nên hệ quả là số
vụ tấn công nhằm vào thanh toán trực tuyến, ngân hàng, giao dịch chứng khoán và mạng xã hội ảo
cũng tăng theo.
- Hội nhập kinh tế thế giới là một xu hướng tất yếu của tất cả các ngành, nghề trong nền kinh
tế. Tuy nhiên điều này không chỉ mang lại những cơ hội mới mà nó còn mang lại cả những rủi ro,
thách thức đáng kể cho toàn bộ nền kinh tế. Những biến động của một nền kinh tế sẽ nhanh chóng
lan rộng ra khắp khu vực và toàn cầu. Chính vì thế hội nhập kinh tế đồng nghĩa là việc ghánh chụi
rủi ro và sống chung với rủi ro. Trong nền kinh tế này, ngân hàng và doanh nghiệp có mối quan hệ
rất chặt chẽ với nha như nhiều NHTM VN đã nói: sự thành đạt của khách hàng cũng là sự thành đạt
của ngân hàng. Điều này có nghĩa là các ngân hàng phải cùng ghánh chịu rủi ro của doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập. Vấn đề đặt ra là các ngân hàng Việt Nam phải làm sao quản trị được các
rủi ro đó.
- Ở nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính-
ngân hàng, các hình thức tổ chức tín dụng khác cũng ngày càng đa dạng, như: các công ty tài chính,
quỹ đầu tư, bảo hiểm và thị trường chứng khoán…Điều này đồng nghĩa với việc các ngân hàng phải
cạnh tranh quyết liệt với các TCTD về thị phần huy động vốn lẫn cho vay.
2.3. Triển vọng phát triển của ngành trong tương lai:
2.3.1. Định hướng phát triển các ngân hàng trong thời gian tới
- Các NHTMNN và các NHTM có cổ phần chi phối của Nhà nước đóng vai trò chủ lực và đi
đầu trong hệ thống ngân hàng về quy mô hoạt động, năng lực tài chính, công nghệ, quản lý và hiệu
quả kinh doanh. Các NHTMNN cùng với NHTMCP trong nước đóng vai trò nòng cốt trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Các TCTD nước ngoài và các TCTD phi ngân hàng khác góp phần bảo

tối thiểu 8% trong trung hạn và 10% trong dài hạn.
- Từng bước cổ phần hóa các NHTMNN theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh
tế - xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các ngân
hàng có tiềm lực tài chính, công nghệ, quản lý và uy tín mua cổ phiếu, tham gia quản trị, điều hành
NHTM Việt Nam. Về lâu dài, nhà nước chỉ cần nắm giữ cổ phần chi phối hoặc tỷ lệ cổ phần lớn tại
một số ít NHTMNN được cổ phần hoá tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng và yêu cầu
quản lý, bảo đảm an toàn, hiệu quả của hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao nguyên tắc thương mại,
kỷ luật thị trường trong hoạt động của các NHTM.
- Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các NHTMNN và các TCTD khác. Theo đó, các
TCTD được thực sự tự chủ (về tài chính, hoạt động, quản trị điều hành, tổ chức bộ máy, nhân sự),
hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và được hoạt động trong khuôn khổ pháp lý minh
bạch, công khai, bình đẳng. Quan hệ giữa NHNN với các TCTD không chỉ là quan hệ quản lý nhà
nước mà còn là quan hệ kinh tế trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc thị trường, minh bạch, xoá bỏ
24
bao cấp, đặc quyền, thiên vị và độc quyền kinh doanh. Xoá bỏ cơ chế đại diện chủ sở hữu của
NHNN đối với các NHTMNN. NHNN đóng vai trò chủ yếu trong việc tạo lập môi trường thuận lợi
cho hoạt động tiền tệ, ngân hàng thông qua việc ban hành các quy định, chính sách, điều tiết thị
trường tiền tệ và tổ chức thực hiện giám sát an toàn cũng như việc chấp hành các quy định pháp luật
trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng.
2.3.2. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nước so với các ngân hàng
nước ngoài:
Hội nhập là quá trình lâu dài, đòi hỏi phải có thời gian cần thiết cho sự chuyển đổi đồng thời
phải thực hiện một cách đồng bộ việc cải cách cả tổ chức và hoạt động quản lý, cả tổ chức và hoạt
động kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng để có thể phát huy tối đa cơ hội và giảm thiểu
những bất lợi trong tiến trình hội nhập.
Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo cam kết song phương và đa phương sẽ làm tăng
số lượng đối thủ cạnh tranh có tiềm lực về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và gia tăng các áp
lực cạnh tranh trên thị trường nội địa do nới lỏng các hạn chế cho các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Các ngân hàng Việt Nam đang trong tình trạng vốn nhỏ, năng lực tài chính yếu, chất lượng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status