Quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên của cục doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc bộ kế hoạch và đầu tư - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Chúng ta đều biết công nghệ thông tin càng ngày càng phát triển như vũ bão
trên toàn cầu. Ở trên toàn thế giói nói chung và Việt Nam nói riêng công nghệ thông
tin cũng đã được sử dụng rộng rãi trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Công nghệ
thông tin đã trở thành một nghành hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển nền
kinh tế ở mọi quốc gia.
Cục Doanh nghiệp nhỏ và vừa(DNNVV) thuộc bộ kế hoạch và đầu tư cũng
là nơi ứng dụng nghành công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của cục.Tất cả các
phòng của cục đã đều được trang bị đầy đủ máy vi tính để thực hiện công việc thuận
tiện và dặc biệt là thuận tiện trong công tác quản lí. Qua thời gian thực tập và được
tìm hiểu về cách thức làm việc của cục DNNVV e đã quyết định chọn đề tài: “Phân
tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên của cục
DNNVV”. E hy vọng rằng đề tài của mình có thể giúp cho cục DNNVV có thể quản
lí hoò sơ cán bộ công nhân viên của mình thuận tiện hơn. Cũng như các nhân viên
cũng có thể tìm kiếm thông tin chính xác của bản thân khi phải làm các hồ sơ hay báo
cáo cho lãnh đạo một cách nhanh gọn và chính xác.
Em xin cám ơn thầy giáo Phùng Tiến Hải và các anh chị ở cục DNNVV đã
giúp em hoàn thành đề tài này!
1
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Giới thiệu chung về cục Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc bộ kế
hoạch và đầu tư và đề tài “Quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên của cục doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc bộ kế hoạch và đầu tư”
1. Cơ cấu tổ chức của cục doanh nghiệp nhỏ và vừa(DNNVV)
1.1. Giới thiệu chung về cục DNNVV
1.1.1. Chức năng.
Cục Phát triển DNNVV thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực
hiện chức năng quản lý về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đăng ký kinh

Chỉ đạo các hoạt động của cục
1.2.2. Phòng hợp tác quốc tế.
1.2.2.1.Chức năng.
Phòng Hợp tác quốc tế có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Cục trong lĩnh vực hợp
tác quốc tế thuộc chức năng và nhiệm vụ của Cục.
1.2.2.2. Nhiệm vụ.
Quan hệ về đối ngoại
Phòng có nhiệm tổ chức hoạt động đối ngoại liên quan đến quảng bá vai trò
của Cục và tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ và là đơn vị chủ trì/ điều phối thực
hiện các cuộc gặp gỡ, hội thảo quốc tế của Cục; có thực hiện các nhiệm vụ khác ví dụ
như các hoạt động ngoại giao, tổ chức chuyến đào tạo, ngoài nước.
Lên kế hoạch triển khai, giám sát hoạt động hợp tác quốc tế
3
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng là đơn vị đầu mối các hoạt động hợp tác quốc tế của Cục bao gồm việc
là đầu mối trong các hoạt động DNNVV và liên quan đến ASEAN – APEC, các tổ
chức song phương và đa phương
Phòng chịu có phân tích tính hiệu quả của việc tài trợ quốc tế, theo dõi xu
hướng các nhà tài trợ và hoạt động việc phát triển DNNVV và tư nhân trong nước.
Phòng cũng hỗ trợ các cơ quan, hiệp hội, doanh nghiệp và cơ quan địa phương thông
qua việc đánh giá nhu cầu của họ về phát triển DNNVV và lượng hóa nhu cầu hỗ trợ
giúp quốc tế cần thiết
1.2.3. Trung tâm thông tin doanh nghiệp
Chức năng
Trung tâm thông tin doanh nghiệp là đơn vị cung cấp thông tin về ĐKKD của
doanh nghiệp trên toàn quốc.
Nhiệm vụ
-Quản trị cổng thông tin doanh nghiệp.

lập các vươn ươm doanh nghiệp.
-Thực hiện công việc phối hợp với Phòng Hợp tác quốc tế xây dựng kế
hoạch, chương trình hợp tác quốc tế về xúc tiến việc phát triển DNNVV và bao gồm
dự thảo báo cáo đánh giá các sáng kiến xúc tiến, phát triển DNNVV.;
-Luôn cập nhật nội dung về các lời khuyên cho DNNVV cho Cổng thông tin
doanh nghiệp Việt Nam
-Và thực hiện việc theo dõi và giúp Lãnh đạo Cục chỉ đạo hoạt động của 03
Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV.
-Chỉ đạo các hoạt động của cục Hướng dẫn nghiệp vụ và thủ tục về đăng ký
kinh doanh và ,
- Thực hiện việc quy định chế độ báo cáo và kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện việc đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh
nghiệp tại các địa phương trong cả nước, phối hợp xử lý các vi phạm, trong việc thực
hiện đăng ký kinh doanh thuộc quyền của Bộ
-Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi cả
nước cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho cơ quan có liên quan theo định kỳ,
cung cấp thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp
5
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Và phát hành bản tin công bố các thông tin về doanh nghiệp doanh nghiệp
thành lập phá sản, những nội đung thay đổi trong đăng ký kinh doanh các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
1.2.5. Trung tâm hỗ trợ DNNVV
1.2.5.1. Chức năng
-Có 3 Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh được
thiết lập nhằm trợ giúp DNNVV nâng cao công nghệ, cải thiện chất lượng sản phẩm.
1.2.5.2. Nhiệm vụ
-Ba trung tâm hỗ trợ kỹ thuật DNNVV cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn về

giúp Lãnh đạo Cục thực hiện chức năng quản lý nhà nước cấp Trung ương.
1.2.7.2.Nhiệm vụ
-Phòng Sắp xếp, Đổi mới DNNN là đơn vị thuộc Cục Phát triển DNNVV có
trách nhiệm xây dựng chiến lược chương trình kế hoạch sắp xếp đổi mới và nâng cao
hiệu quả DNNN. Phòng cũng làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm
định đề án thành lập, tổ chức lại
-Phòng còn tham gia xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược và định hướng
chiến lược phát triển, đầu tư vốn, bổ sung them vốn trong quá trình hoạt động đối với
các Tổng công ty do Thủ tướng quyết định thành lập tham gia để thực hiện các Đề
án thực hiện mô hình Công ty mẹ- Công ty con, tham gia ý kiến vào các Đề án xây
dựng mô hình Tập đoàn kinh tế cũng như theo dõi và tham gia thực hiện chuyển đổi
DN sang công ty TNHH có một thành viên.
-Phòng còn chủ trì hoặc tham gia với các đơn vị khác thực hiện nghiên cứu, tư
vấn và soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách về DNNN
liên quan đến hoạt động thành lập, sáp nhập, hợp nhất giải thể NDNN thành lập và
quản lý đơn vị phụ thuộc, tổ chức quản lý và chuyển DNNN thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo Luật Doanh nghiệp, các quy định về đa sở
hữu...Phòng phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình cổ phần hóa ,
tổng công ty nhà nước giai đoạn 2007-2010 theo Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và tham gia soạn thảo các văn bản
quy phạm pháp luật theohướng dẫn chuyển đổi công ty nhà nước sang tổ chức và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp của năm 2005.
7
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Công việc cần thiết mục tiêu và các phương pháp của công việc xây dựng
của đề tài “quản lí hồ sơ cán bộ công nhân viên
2.1. Thực tế về việc quản lí hồ sơ cán bộ cuă cục DNNVV
Cục DNNVV là cơ quan thuộc Bộ kế hoạch và phát triển với nhiều cán bộ và

được hết các ứng dụng sẵn có của tin học, cục vẫn còn áp dụng các phần mềm như
Window, Word,Excel…để phục vụ công tác nghiên cứu. Trong thời gian vừa qua cục
đã đầu tư mua một số phần mềm kế toán nhằm giúp cho phòng tài chính kế toán
hoạch toán các nghiệp vụ và quản lý thu chi một cách chính xác, hiệu quả. Tuy vậy,
trong vấn đề quản lý hồ sơ của cán bộ thì cục chưa sử dụng được những tính năng
của tin học để ứng dụng trong công cuộc quản lý. Các việc như nhận hồ sơ mới của
cán bộ thực hiện một cách hết sức thủ công như sử dụng những kho lưu trữ các bộ hồ
sơ cồng kềnh, tốn nhiều diện tích. Mỗi khi có yêu cầu của cấp trên về hồ sơ của cán
bộ thì lại tốn rất nhiều công sức trong công việc tìm kiếm. Do vậy mà việc quản lý hồ
sơ của cục diễn ra hết sức phức tạp, không tránh khỏi những nhầm lẫn và hiệu quả
tìm kiếm không cao.
Đứng trước tình hình như vậy em thấy rằng phải cần thiết xây dựng đề tài
mới để phục vụ công việc quản lí hồ sơ cán bộ của cục.
Mục tiêu của hệ thống này là:
-Giúp nhập mới hồ sơ, sửa chữa hồ sơ cũng như huỷ bỏ hay lưu trư hồ sơ cán
bộ công nhân viên.
-Thực hiện việc cập nhật kịp thời các thong tin của các can bộ nghỉ có lí do.
-Tìm kiếm thong tin trực tiếp đến một đối tượng nào đó.
-Thống kê danh sách
-các nhân viên theo những điều kiện nhất định
-Đưa ra các báo cáo để trình lên lãnh đạo hay các phòng bên có liên quan dên.
2.3. Các công cụ để phục vụ đề tài.
Cơ sở để viết chương trình này là Foxpro là chương trình được đánh giá cao
và chiếm khá ưu thế hiện nay.Hiện nay nhờ những ưu thế của nó mà nó đã trở thành
công cụ đắc lực để giúp các cơ quan tổ chức quản lí tốt công việc của mình.các nhà
quản lí dữ liệu đều phải nhận biết cơ quan của mình như mọt xã hộ thu nhỏ và phải
9
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nó phải tiến hành theo một phương pháp nhất định. Phương pháp là một tập hợp các
bước, các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ
nhưng dễ quản lí .Các nguyên tắc làm cơ sở chung cho nhiều phương pháp là:
- Sử dụng các loại mô hình
-Chuyển từ cái chung sang cái riêng nhất
-Chuyển từ mô hình vật lí sang mô hình logic khi phân tích và chuyển từ mô
hình logic sang mô hình vật lí khi sang giai đoạn thiết kế
- Một trong những phương pháp sử dụng để phân tích, thiết kế hệ thống ở đây
là phương pháp áp dụng nguyên tắc ba. Phương pháp này được trình bày ở đây gồm
76 giai đoạn. Mỗi giai đoạn gồm một dãy các công đoạn được liệt kê kèm theo. Từ
đây trở đi cuối mỗi giai đoạn lại bao gồm một dãy các công đoạn phải kèm theo việc
ra quyết định về vấn đề tiếp tục hoặc chấm dứt sự phát triển hệ thống. Sau đây là các
giai đoạn hệ thống thông tin quản lí:
1.1 Giai đoạn 1: Đánh giá các yêu
-Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển hệ thống đều phải được lập kế hoạch
và cẩn thận và rõ rang. Đó là bước làm quen với hệ thống đang xét, và xác định thông
tin phải thu thập nguồn và phương pháp thu thập thông tin cần dung.
11
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1 Làm rõ các nhu cầu.
-Đây là bước nhằm mục đích làm cho ta hiểu rõ yêu cầu của người yêu cầu.
Chính giai đoạn này đánh giá yêu cầu và cụ thể là công đoạn làm rõ yêu cầu cho phép
ta xác định các câu trả lời, xem người sử dụng muốn gì và tiếp theo đánh giá xem là
yêu cầu đúng như lời đề nghị hay có thể giảm xuống hay phải tăng cường mở rộng
them và làm sáng tỏ yêu cầu được thực hiện chủ yếu qua việc gặp gỡ với những yêu
cầu sau đó là những người quản lí chính trong đó bộ phận củ họ bị tác động hoặc bị
hệ thống nghiên cứu ảnh hưởng tới, và khung cảnh hệ thống được xem như các
nguồn, đích của thông tin, và các bộ phận, chức năng và các cá nhân tham gia vào

- Đánh giá tính khă thi
- Đưa ra cá kiến nghị.
- Đề xuất dự án.
1.2. Giai đoạn 2: Là phân tích chi tiết.
Phân tích chi tiết tiến hành sau khi có sự quyết định đánh giá thuận lợi về
yêu cầu và mục đích chính của việc phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề mà hệ
thống đang nghiên cứu, xác định rõ các nghuyên nhân đích thực của các vấn đề đó,
xác định đựơc những đòi hỏi và ràng buộc áp dụng riêng đối với hệ thống và xác
định được các mục tiêu mà hệ thống thông tin phải đạt được. Qua đó mà phân tích
chi tiết có thể tiếp tục hoặc ngừng phát triển hệ thống thông tin mới.Công đoạn thực
hiện trong giai đoạn này gồm:
1.2.1 Lên kế hoạch phân tích chi tiết gồm.
-Tạo lập đội ngũ: phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tầm quy mô hệ thống,
khích cỡ tổ chức cách thức quản lí dự án trong tổ chức sẵn sàng và thêm kinh nghiệm
của các thành viên .
- Lựa chọncác phương pháp và công cụ, là các phương tiện làm dễ dàng việc
thực hiện các nhiệm vụ.công cụ thêm là thu thập thông tin chính là qua các cuộc
phỏng vấn các phiếu điều tra và quan sát nghiên cứu tài liệu của tổ chức.
-Cuối cùng là xác định thời hạn :Đó là thực hiện tuân thủ thời gian đã ấn định.
1.2.2. Nghiên cứu môi trương hệ thống thông tin.
13
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thông thông tin chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố bên ngoài và ngược lại
cũng ảnh hưởng tới các nhân tố đố, và các nhân tố đó dược gọi là ràng buộc của hệ
thống. Nghiên cứu nó là đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống và các ràng buộc
của môi trường, được chia thành ba lĩnh vực sau:
1.2.2.1.Môi trường bên ngoài.
-Là các hoạt động sản phẩm hay dịch vụ.

- Nhân sự phát triển hệ thống khai thác.
1.2.3. Nghiên cứu hệ thống hiện tại.
1.2.3.1. Thu thập thông tin về hệ thong đang tồn tại.
Để có dược một hình ảnh đầy đủ về các cán bộ và của hệ thống và sự vận
động thì các dữ liệu và các tài liệu kể ra sau đay phải được thu nhập,hoạt động chung
của hệ thống,dữ liệu vào, thông tin ra, xử lý, cơ sở dữ liệu.
1.2.3.2 Vấn đề hệ thống.
Nhiệm vụ đặt ra la phải tìm hiểu các vấn đề các nguyên nhân có thể của nó sâu
sắc so với giai đoạn trước.
1.2.3.3 Xây dựng mô hình vật lí ngoài.
Để thực hiện công việc này thì phân tích viên phải dựa vào các dũ liệu mô tả
đã thu nhập được về hệ thống nó tạo thành tư liệu vè hệ thống như nó đang tồn tại và
cũng là cơ sơ để kiểm tra sự hiểu biết của phân tích viên về hệ thống với người sử
dụng thông tin được rút ra từ các tài liệu đều phục vụ cho việc chuẩn đoán về hệ
thống đồng thời nó trợ giúp xác định các mục tiêu mà hệ thống mới cần phải đạt
được.
Những mô hình vật lí ngoài và mô hình logic nó có giá trị khi chúng phản ánh
thực tế của hệ thống đang nghiên cứu.
Phân tích viênnhiều lần quay lại với người sử dụng để lấy thông tin thêm và
hợp thức hoá mô hình của mình.
1.2.3.4 Xây dựng mô hình lô gíc.
Mô hình lôgic sẽ đựoc xây dựng từ mô hình vật lí ngoài qua các dữ liệu thu
nhập được từ trước. Nó mô tả hệ thống thực tại cho phân tích viên hợp lệ hoá về hệ
thống người sử dụng và là công cụ để xác định những vấn đề thuộc nguyên nhân của
hệ thống. Mô hình này cũng để chuẩn đoán và xác định mục tiêu nhu cầu của hệ
15
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thống mới nhưng nó khác với mô hình vật lí ngoài lien quan vấn đề khác trong cùng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đặc điểm của nhiệm vụ mà hệ thống trợ giúp cũng như kích cỡ của hệ thống
sự phức tạp của hệ thống.
- Đặc điểm của người sử dụng.
- Đặc điểm của những người phát triển hệ thống.
Các hình thức cơ bản để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ việc xây dựng:
Ví dụ hỏi người sử dụng cần j? Phương pháp đi từ hệ thống thông tin đang tồn
tại. Tổng hợp từ đặc trưng của nhiêm vụ mà hệ thống thông tin hỗ trợ,phương pháp
thực nghiệm.
Thiết kế cơ sở dữ liệu thông tin của đầu ra.
Bước1 :Xác định các đầu ra.
Liệt kê ra toàn bộ các thong tin đàu ra.
Nội dung của khối lượng tần xuất và nơi nhân của chúng
Bước2 : Xác định các tiếp cận càn thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra
từng đầu ra. Liệt kê các phần tử thong tin từ đầu ra.
- Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1 1.NF trong mỗi danh sách không cho phép
chứa những thuộc tính lặp có phải tách ra thành các danh sách con rồi gán cho nó một
tên tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và cho thêm thuộc tính định danh riêng
của gốc.
- Thực hiện chuẩn hoá mức 2 trong một danh sách thì mỗi thuộc tính phải phụ
thuộc vào hàm vào toàn bộ khoá chứ không phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu
có sự phụ thuộc đó thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của
khoá thành một danh sách con mới, bộ phận đó làm khoá cho danh sách mới đặt cho
danh sách này một tên riêng phù hợp với các nội dung của các thuộc tính trong danh
sách.
- Chuẩn hoá mức 3: trong một danh sách không đựoc có sự phụ thuộc bắc cầu
giữa các thuộc tính và việc xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới. Mỗi danh
sách xác định đựoc sau bước chuẩn hoá mức 3 sẽ là một tệp cơ sở dữ liệu
17
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A

18
SV: Nhâm Anh Đào Lớp: Tin 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tạo ra các bảng sự kiện cập nhật.
Xác định ra các cách thức hợp lệ hoá dữ liệu cập nhật.
1.4. Giai đoạn 4: Là đề xuất ra các phương án của giải pháp
Khi mô hình được xác định và thông qua người sử dụng thì công việc tiếp
theo là xây dựng các phương án tiếp theo và phân tích viên phải đánh giá các chi phí
và lợi ích của phương án và đưa ra các khuyến nghị cụ thể.một cho số công doạn
trong giai đoạn này là:
- Xác định ra các ràng buộc tin học và rang buộc tổ chức.
- Xây dựng ra các phương án của giải pháp.
- Đưa ra các nhận xét đánh gái các phương án của giải pháp.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo của các giai đoạn đề xuất các phương án của
giải pháp.
1.5. Giai đoạn 5: Là giai đoạn thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn này đã được thực hiện sau khi phương án đã được lựa chọn, thiết
kế vật lý ngoài gồm một tài liệu chứa tất cả các đặc điểm của hệ thống mới cần thiết
cho việc thực hiện hệ thống kỹ thuật và tài liệu dành cho người sur dụng, nó mô tả
các phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin hoc hoá nó bao gồm
nững công đoạn sau:
- Lê kế hoạch vạt lý ngoài
- Tạo ra chi tiết các giao diện vào ra
- Tạo ra các cách thức tương tác với phần tin học hoá
- Tạo ra các tục thủ công
- Cuối cùng là chuẩn bị và trinh bày báo cáo về thiết ké vật lý ngoài
1.6. Giai đoạn 6: Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống
Gồm các công đoạn.
- Tạo lập kế hoạch thực hiện kế hoạch

nh, thông tin về lý lịch, thông tin về các hồ sơ nhân viên, các thông tin về quá trình
đào tạo, kỷ luật khen thởng
- Hệ thống cung cấp các chức năng về tìm kiếm, giúp cho việc tìm kiếm nhân viên
tại mọi thời điểm, một cách khoa học và tin cậy.
- Hệ thống cung cấp khả năng cập nhật mới bổ sung thông tin nhân viên tại mọi thời
điểm một cách khoa học.
- Hệ thống cung cấp khả năng trợ giúp nhân viên lên báo cáo, nhanh chóng và chính
xác.
1.2. Mô tả hệ thống thông tin.
1.2.1 Thông tin danh mục.
Các thông tin danh mục cung cấp cho hệ thống các danh mục trợ giúp hệ
thống nhập dữ liệu, để tạo các thông tin ra, thông tin danh mục sử dụng cho nhiều
đối tợng khác nhau, với các thông tin biểu diễn khác nhau, đợc quy định thống
nhất và sử dụng cho việc nhập dữ liệu, quản lý, khai thác và theo dõi tình hình
cung cấp dữ liệu đợc dễ dàng hơn, cũng nh tạo điều kiện cho việc tra cứu và lên
báo cáo một cách đồng nhất về dữ liệu và khoa học. Với mỗi hệ thống nhu cầu sử
dụng danh mục khác nhau, dựa vào nhu cầu quản lý tại công ty cổ phần phần
mềm quản trị doanh nghiệp các danh mục cần thiết sau.
21
SV: Nhõm Anh o Lp: Tin 46A
21
Chuyờn thc tp tt nghip
mục chức vụ: Danh mục chức vụ bao gồm các chức vụ chủ yếu sau: tổng
giám đốc, phó giám đốc, trởng phòng, phó phòng, nhân viên các thông tin cần
lu trữ.
- Mã chức vụ.
- Tên chức vụ.
Vidu:
01:Tổng giám đốc.
02: Trởng phòng.

- Mã dân tộc.
- Tên dân tộc.
Ví dụ:
01: Kinh
02: Tày
mục hình thức tuyển: Gồm các cách để tuyển nhân viên mới nh: tuyển
thẳng, thi tuyển, tham gia sáng lập, hình thức tuyển khác. các thông tin cần lu trữ.
- Mã hình thức tuyển.
- Tên hình thức tuyển.
Ví dụ:
01: Tuyển thẳng.
02: Thi tuyển.
mục ngạch: Nh chuyên viên cao cấp, kỹ thuật viên, nhân viên đánh máy,
nhân viên văn th, các thông tin cần l u trữ.
- Mã ngạch.
- Tên ngạch.
23
SV: Nhõm Anh o Lp: Tin 46A
23
Chuyờn thc tp tt nghip
- Thời hạn.
- Bậc 1,2,3 15.
mục ngoại ngữ: Gồm các ngoại ngữ nh :tiếng anh, tiếng pháp, tiếng nhật,
tiếng trung, tiếng hàn quốc, các thông tin cần l u trữ.
- Mã ngoại ngữ.
- Tên ngoại ngữ.
Ví dụ:
01: Tiếng anh.
02: Tiếng pháp.
mục quốc gia: Gồm các quốc gia nh : anh, pháp, việt nam, trung quốc, lào,

Ví dụ :
01: Trình độ A.
02: Trình độ B.
mục trình độ văn hoá: Gồm các trình độ nh: lớp 1/10, lớp 1/12, lớp 10/10,
lớp 2/12, mù chữ, các thông tin cần l u trữ.
- Mã trình độ văn hoá.
- Tên trình độ văn hoá.
Ví dụ:
01: Lớp 1/12.
02: Lớp 1/10.
mục tôn giáo: Gồm các tôn giáo nh: phật giáo, công giáo, cao đài, tin lành,
hồi giáo, các thông tin cần l u trữ.
- Mã tôn giáo.
25
SV: Nhõm Anh o Lp: Tin 46A
25

Trích đoạn Quản lý nhân sự
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status