Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp - Pdf 10

Đề án môn học
Lời mở đầu
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lu động và nằm ở nhiều
khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lu thông của nhiều doanh
nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thờng bao gồm: Nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hoá(gọi tắt là
vật t, hàng hoá).
Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có
một lợng vật t, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng
vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập
báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá trị tài
sản lu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng
bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn
chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn là hàng hoá tồn kho
đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ đợc chuyển tiếp qua kỳ sau và gây nên
sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi thuần. Không
những thế, số tiền của hàng hoá tồn kho thờng rất lớn nên sự sai lầm có thể làm
ảnh hởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của các báo cáo tài chính.
Nh vậy chúng ta thấy rằng Hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của
phần lớn các doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc nghiên cứu các nguyên tắc và ph-
ơng pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết, bởi vì với
mỗi phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu trên báo cáo
tài chính cũng sẽ thay đổi. Việc lựa chọn một phơng pháp tính giá thích hợp cho
doanh nghiệp mình là rất cần thiết. Chính vì tầm quan trọng đó mà em đã chọn đề
1
Đề án môn học
tài: Bàn về hệ thống nguyên tắc và phơng pháp tính giá hàng tồn kho trong

4Chi phí dịch vụ dở dang.
Ngoài ra chúng ta cũng cần hiểu thêm về một số khái niệm liên quan:
0Giá trị thuần có thể thực hiện đợc: Là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thờng trừ (-) chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
1Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tơng tự tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
0Đặc điểm của hàng tồn kho:
3
Đề án môn học
Từ khái niệm Hàng tồn kho đã đợc đa ra ở trên, ta có thể thấy đặc điểm của
Hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng
cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại, chúng có những đặc
điểm riêng sau:
Thứ nhất: Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện
đới dạng vật hóa nh: Sợi trong doanh nghiệ dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày,
vải trong doanh nghiệp may mặc.
Khác với t liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm.
Thứ hai: Công cụ, dụng cụ (CC,DC) là những t liệu lao động không đủ tiêu
chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định.
CC,DC thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất-kinh doanh, trong quá trình
sủ dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu.
Về mặt giá trị, CC,DC cũng bị hao màn dần trong quá trình sử dụng, bởi vậy khi
phân bổ giá trị của CC,DC vào chi phí sản xuất-kinh doanh, kế toán phải sử dụng
phơng pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong công tác kế toán vừa
bảo đảm đợc tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy đợc.
Thứ ba: Thành phẩm là sản phẩm đã đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến

sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thờng;
0 Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua
hàng ;
1Chi phí bán hàng;
5
Đề án môn học
2Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyên tắc nhất quán:
Các phơng pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải đợc áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Vì cách lựa chọn phơng pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hởng cụ thể
đến các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hớng mỗi năm
chọn lựa lại một lần. Mục đích của các công ty là làm sao chọn đợc phơng pháp
nào có thể lập đợc các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này đợc
phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài
chính của một công ty qua các năm.
Việc áp dụng các phơng pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho
phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so
sánh.
Tuy nhiên , nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doamh nghiệp không
bao giờ có thể đổi phơng pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm
một phơng pháp tính giá hàng tồn kho đã đợc chấp nhận nh là một sự cải tiến
trong lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể đợc thực hiện. Tuy vậy, khi có sự

Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không đợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ đợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản
xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc, thì nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ tồn kho đợc đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể
thực hiện đợc của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện đợc của hàng tồn kho cuối năm đó. Trờng hợp cuối năm kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trớc thì số chênh lệch lớn hơn
phải đợc hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài
chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc) hoặc
theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện đợc).
7
Đề án môn học
2Nguyên tắc phù hợp:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán đợc ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng đợc ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trớc, các khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi
phí sản xuất chung không phân bổ, đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập ở cuối niên độ
kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trớc, thì số chênh lệch lớn hơn phải đợc hoàn nhập ghi giảm
chi phí sản xuất kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên

Phơng pháp này có thể đợc ủng hộ vì nó hoàn toàn làm phù hợp giữa chi phí và
doanh thu, song phần lớn các doanh nghiệp không sử dụng giá đích danh vì 3 lý
do sau:
Thứ nhất: Các thủ tục ghi sổ chi tiết thờng rất tốn kém, nhất là trong các doanh
nghiệp không có máy vi tính.
Thứ hai: Nếu số lợng tồn kho giống nhau thì sự nhận diện từng đơn vị không có
tác dụng gì cả. Mục đích của báo cáo tài chính là báo cáo thông tin kinh tế về các
nguồn tài lực và cổ phần của một doanh nghiệp, không cần thiết phải là các thông
tin cụ thể về các tiềm năng này. Nói cách khác vấn đề hiệu quả và giá trị là có ý
nghĩa còn hiện vật thì không.
Thứ ba: Phơng pháp giá đích danh bản thân nó có thể làm cho ban quản trị điều
khiển đợc lợi tức. Ban quản trị chỉ cần giữ lại trong tồn kho những khối lợng có
giá trị cao (hoặc thấp) để gây ảnh hởng giả tạo tới lợi nhuận.
Phơng pháp tính giá hàng tồn kho này thích hợp cả với các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thờng xuyên trong kế toán hàng tồn kho.
1Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp Kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp này, kế toán không theo dõi thờng xuyên, liên tục tình hình
nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho, về bản chất nó chỉ theo dõi hàng tồn kho tăng
(nhập kho). Vào cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê số lợng
hàng tồn kho rồi lấy số lợng hàng tồn đó nhân (x) với đơn giá (Với mỗi phơng
pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau thì đơn giá của chúng cũng khác nhau) Khi
9


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status