phương pháp tính giá hàng tồn kho - Pdf 43

Đề án môn học 1
Hàng tồn kho

LỜI MỞ ĐẦU

Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và nằm ở
nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của nhiều
doanh nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: Nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng
hoá(gọi tắt là vật tư, hàng hoá).
Việc tính
đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ
đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp
có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều
gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý ngh
ĩa vô cùng quan trọng khi lập
báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá
trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá
vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp
không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn là hàng
hoá tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầ
m sẽ được chuyển tiếp qua kỳ
sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi
thuần. Không những thế, số tiền của hàng hoá tồn kho thường rất lớn nên sự sai
lầm có thể làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của các báo cáo

Đề án môn học 3

PHẦN I :
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Khái quát về hàng tồn kho
1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(1) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh ho
ặc cung cấp dịch vụ;
Thành phần của hàng tồn kho.

định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, d
ưới tác động của lao động, chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất của sản phẩm.
Thứ hai: Công cụ, dụng cụ (CC,DC) là những tư liệu lao động không đủ tiêu
chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định.
CC,DC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất-kinh doanh, trong quá
trình sủ dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu.
Về m
ặt giá trị, CC,DC cũng bị hao màn dần trong quá trình sử dụng, bởi vậy
khi phân bổ giá trị của CC,DC vào chi phí sản xuất-kinh doanh, kế toán phải sử
dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong công tác kế
toán vừa bảo đảm được tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy
được.
Thứ ba: Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế
biến
cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công
nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm.
Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận
thanh toán gọi là sản lượng hàng hóa thực hiện.
Đề án môn học 5
Thứ tư: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn
chưa hoàn thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại các phân xưởng sản xuất. Có
những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán
trực tiếp hoặc gửi bán thì được ghi giảm giá trị sản phẩm dở dang.
Thứ năm: Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mạ

6
phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình
mua hàng ;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải đượ
c áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưởng cụ
thể đến các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi
năm chọn lựa lại một lần. Mục đích của các công ty là làm sao chọn được
phương pháp nào có thể lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên
nếu điều này đượ
c phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so
sánh các báo cáo tài chính của một công ty qua các năm.
Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ
cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang
tính so sánh.
Tuy nhiên , nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doamh nghiệp
không bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp
kiểm nghiệm một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận nh
ư là

lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lậ
p dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch
vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng cân đối kế toán, giá trị hàng tồn kho phải được
phản ánh theo giá trị ròng:
Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản - Khoản dự phòng
Đề án môn học 8
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích
sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất
của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được c
ủa hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối năm kế toán
năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh
lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh
trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ
hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
Nguyên tắc phù hợp:

được mua với cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên, khi
các loại hàng hoá giống nhau được mua với những giá khác nhau thì phát sinh
vấn đề là sử dụng trị giá vốn nào cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ và trị giá vốn nào cho
hàng hoá bán ra.
Về nguyên tắc, hàng tồn kho được
đánh giá theo giá thực tế. Theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam, việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong
các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước;
Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Chúng ta sẽ lần lượt đi vào từng phương pháp cụ thể:
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệ
p có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá hàng tồn kho rất lớn như
các đồ trang sức đắt tiền, các bất động sản, ô tô mà có thể nhận diện được từng
loại hàng hoá tồn kho với từng lần mua vào và hoá đơn của nó, hơn nữa các
doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy
mà khi xuất kho lô nào thì tính theo giá đích danh củ
a lô đó.
Đề án môn học 10
Phương pháp này có thể được ủng hộ vì nó hoàn toàn làm phù hợp giữa chi
phí và doanh thu, song phần lớn các doanh nghiệp không sử dụng giá đích danh
vì 3 lý do sau:
Thứ nhất: Các thủ tục ghi sổ chi tiết thường rất tốn kém, nhất là trong các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status