giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng kỹ thương việt nam techcombank - Pdf 10

1
LỜI MỞ ĐẦU

Đối với tất cả các nền kinh tế trên thế giới,thì ngân hàng luôn giữ vai trò
không thể thiếu_Nó là huyết mạch của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
Việt Nam nói riêng
Trong xu thế mở cửa hội nhập,mở cửa hiện nay ngoài các hoạt động kinh
doanh truyền thống của các ngân hàng thì hoạt động Kinh doanh ngoại tệ đã và
đang là một hoạt động mang lại lợi nhuận lớn,chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi
nhuận chung của ngân hàng.Tuy nhiên hoạt động Kinh doanh ngoại tệ luôn gặp
phải rất nhiều rủi ro.Hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Techcombank
cũng không phải là ngoại lệ.Trong các loại rủi ro đó thì rủi ro tỷ giá là loại rủi ro
gây nhiều thiệt hại lớn trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
Do vậy việc nghiên cứu hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động nhằm giảm
thiểu những tổn thất cho ngân hàng là điều hết sức quan trọng .Xuất phát từ thực tế
đó em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng kỹ thương Việt Nam Techcombank” làm chuyên đề
thực tập cuối khóa
Ngoài phần mở đầu ,kết luận và danh mục tài liệu tham khảo ,chuyên đề thực
tập được kết cấu trong ba chương
Chương I:Những vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Chương II:Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng Techcobank Việt Nam
Chương III:Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng Techcombank Việt Nam
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
2
Chương I
Những vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại

nhau,nhưng trong thực tế ,các hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu là giữa các
ngân hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch) chính vì vậy,theo nghĩa
hẹp thì thị trường ngoại hối còn được định nghĩa là nơi mua bán các đồng tiền khác
nhau giữa các ngân hàng,tức thị trường liên ngân hàng
• Phân loại hoạt động kinh doanh tiền tệ
• Căn cứ vào đối tượng khách hàng
-Kinh doanh ngoại tệ phục vụ tổ chức kinh tế
-Kinh doanh ngoại tệ phục vụ cá nhân
-Kinh doanh ngoại tệ phục vụ các đối tượng khác
• Căn cứ theo loại tiền
-Kinh doanh USD
-Kinh doanh các laoij ngoại tệ khác
• Căn cứ vào quy mô thị trường
-Thị trường trong nước
-Thị trường quốc tế
• Căn cứ theo tính chất nghiệp vụ
-Nghiệp vụ kỳ hạn
-Nghiệp vụ hoán đổi
-Nghiệp vụ giao ngay
-Nghiệp vụ tương lai
-Nghiệp vụ quyền chọn
1.1.2.Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động KDNT có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối
với các chủ thể trong nền kinh tế nói riêng,cụ thể vai trò của hoạt động KDNT đối
với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế như sau;
1.1.2.1.Đối với các ngân hàng thương mại
-Hoạt động KDNT giúp cho các ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh
trong hệ thống ngân hàng,nó mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng
đặc biệt là các ngân hàng có hoạt động KDNT phát triển.
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48

hoạt động kinh doanh của mình là;
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
5
1.1.3.1.Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro chính trong hoạt động KDNT của
NHTM.Tùy thuộc vào quy mô hoạt động,mỗi ngân hàng có mức độ rủi ro tỷ giá
khác nhau.Rủi ro tỷ giá có thể hiểu
Là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi tỷ giá
hối đoái thay đổi ngoài dự tính của ngân hàng.
Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập
thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời cho ngân hàng, và bất kỳ hoạt động KDNT nào tạo
ra một trạng thái ngoại tệ mở đều có thể chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi.
Những ngân hàng thực hiện KDNT để đáp ứng yêu cầu của khách hàng tức
là khi khách hàng có nhu cầu mua bán ngoại tệ ngân hàng mới thực hiện giao dịch
đối ứng thì rủi ro tỷ giá mà ngân hàng phải chịu ít hơn so với những ngân hàng
lớn,hoạt động đa dạng trên thị trường quốc tế,KDNT không chỉ để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mà còn kinh doanh để thu lợi nhuận.Những ngân hàng lớn như trên
đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý rủi ro rõ ràng đầy đủ và phù hợp với mức độ rủi
ro mà ngân hàng gặp phải
1.1.3.2.Rủi ro thanh khoản
Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế
vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến,làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán
1.1.3.3.Rủi ro hoạt động
Là khả năng xảy ra tổn thất do các quy trình,hệ thống hay nhân viên trong
nội bộ ngân hang vận hành không tốt hoặc do các nhân tố khách quan bên
ngoài.Đây là một trong những rủi ro gây ra hậu quả trầm trọng cho ngân hàng trong
quá trình hoạt động.Rủi ro hoạt động bao gồm:
- Rủi ro vận hành:Xảy ra do sự sai sót của hệ thống thông tin phục vụ hoạt
động KDNT của ngân hàng

1.3.6. Rủi ro khác
Ngoài những rủi ro đã nêu trên còn có những rủi ro khác xảy ra gây tổn thất
cho ngân hàng như:Thiên tai,hỏa hoạn,tình hình chính trị kinh tế không ổn định…
vv
Nhìn chung trong hoạt động KDNT ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi
ro,tuy nhiên rủi ro mang lại tổn thất nhiều nhất cho ngân hàng là rủi ro tỷ giá.Lịch
sử hoạt động ngân hàng đã chứng kiến những tổn thất lớn,thậm chí dẫn đến sụp đổ
ngân hàng vì rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của bộ phận nguồn vốn và
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
7
KDNT (Treasury).Ví dụ như ngân hàng Baring.Việc ngân hàng không có phương
pháp quản lý rủi ro phù hợp với hoạt động KDNT đang được mở rộng sẽ dẫn đến
rủi ro tiềm ẩn về tỷ giá rất lớn chính vì vậy việc quản lý rủi ro tỷ giá là hết sức quan
trọng nhằm mục đích
- Chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi về tỷ giá trong lĩnh vực kinh doanh
- Đảm bảo lợi nhuận cao cho ngân hàng với mức độ rủi ro thấp nhất
- Bảo vệ ngân hàng khỏi những mất mát,thiệt hại ngoài dự tính trong hoạt
động KDNT của ngân hàng khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi,và tăng
cường lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng
1.2 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT của ngân hàng
1.2.1. Nguyên nhân gây ra rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ
mà ngân hàng giữ dưới dạng tài sản Có,tài sản nợ hoặc cả hai,tức là tạo trạng thái
ngoại hối mở để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.Tại Việt Nam hiện nay có hai
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá đó là
• Nguyên nhân chủ quan:là do trạng thái ngoại hối không cân xứng,tức là
có sự chênh lệch giá trị tài sản Có và tài sản Nợ ngoại hối hoặc chênh lệch doanh số
mua vào bán ra của đồng tiền nước ngoài
• Nguyên nhân khách quan :là do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất
lợi đối với ngân hàng,do cung_cầu ngoại tệ trên thị trường,cán cân thanh toán quốc

xx
i

=








=
Xi =LN (tỷ giá hôm nay/tỷ giá hôm qua).Khi tính xi ,cần lấy tỷ giá trong 90
ngày làm việc liên tiếp
X= số trung bình của xi
N= 90 ngày (tỷ giá đóng cửa trong 90 ngày làm việc liên tục)
2,5 là số đo độ lệch chuẩn mà tại đó có 99% trường hợp tỷ giá sẽ biến động
theo dự tính
Giá trị chịu rủi ro phản ánh mức độ rủi ro về tỷ giá trên cơ sở xem xét 2 yếu
tố trạng thái ngoại hối và mức độ biến động tỷ giá dự kiến đối với từng đồng tiền
,ngoài ra nó còn đo lường được mức độ rủi ro về tỷ giá,tức là mức độ tổn thất dự
kiến đối với ngân hàng khi tỷ giá biến động
1.2.2. Những hậu quả của rủi ro tỷ giá
Theo phân tích của ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB), rủi ro tỷ
giá được xếp vào 1 trong 5 áp lực chính mà doanh nghiệp phải đối mặt trong kinh
doanh (bên cạnh chính sách thuế, môi trường cạnh tranh, năng lực vốn và biến động
thị trường).
Rủi ro tỷ giá làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp,đánh tụt kết quả kinh
doanh so với kế hoạch đề ra dẫn đến tỷ lệ chi trả cổ tức bị giảm, giá cổ phiếu trên sàn

tệ có thể kéo dài tới 1 năm
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
10
- Hợp đồng kỳ hạn có thể sử dụng để mua bán nhiều loại ngoại tệ khác
nhau ,dễ sử dụng ngoài ra khách hàng có thể lựa chọn một tỷ giá cố định để thực
hiện việc mua và bán trong tương lai
- Giao dịch này phù hợp với các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn ngoại tệ để
thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính của mình trong tương lai
- Forwards cũng thích hợp với khách hàng muốn cố định một mức tỷ giá
tương lai tại thời điểm giao dịch của mình
- Nếu là bán kỳ hạn:Ngay khi doanh nghiệp xuất trình chứng từ hàng xuất
với ngân hàng ,doanh nghiệp đã có thể bắt đầu giao dịch bán ngoại tệ kỳ hạn cho
ngân hàng
- Nếu là mua kỳ hạn :Ngay khi doanh nghiệp có hợp đồng ngoại tệ ,L/C
doanh nghiệp có thể tiến hành mua ngoại tệ kỳ hạn tại ngân hàng
*Tỷ giá kỳ hạn được xác định bởi 2 yếu tố chủ yếu trên thị trườn đó là:
- Tỷ giá trao ngay
- Lãi suất thị trường của 2 đồng tiền liên quan
Tỷ giá kỳ hạn được xác định theo công thức
Tỷ giá kỳ hạn= Tỷ giá trao ngay+ Điểm kỳ hạn
Trong đó
Điểm kỳ hạn =
D( T
2
– T
1
)N
36000 + T1N
Với :D – Tỷ giá trao ngay Dm/Db
T1 –Lãi suất đồng yết giá

Nếu T2 > T1 sẽ có điểm gia tăng
Nếu t2 < T1 sẽ có điểm khấu trừ
Vậy ta có điểm Swaps mua là :
D(T
2
b –T
1
m)N
Rm =
36000 + T
1
bN
Điểm Swaps bán là:
Rb =
D( T
2
b – T
1
m)N
36000 + T
1
mN
*Ứng dụng của Swaps tiền tệ
- Cân bằng trạng thái ngoại tệ :Khi thực hiện giao dịch Swaps ,trên thị trường
nếu phát sinh nghiệp vụ mua ngoại tệ kỳ hạn thì bao giờ cũng kèm theo nghiệp vụ
bán ngoại tệ trao ngay,các nhà giao dịch đã xử lý làm cân đối trạng thái ngoại hối
trao ngay bằng cách tuần hoàn chúng hàng ngày,hàng tháng cho đến ngày giá trị của
hợp đồng kỳ hạn,điều này giúp cho trạng thái ngoại tệ được cân bằng
-Cân đối nguồn vốn :Thực tế các tổ chức kinh tế,tại một thời điểm có thể tạm
dư thừa đồng tiền này,nhưng lại thiếu đồng tiền khác,giao dịch Swaps sẽ giúp cân

dịch.Có hai loại quyền chọn là quyền chọn mua và quyền chọn bán
*Quyền chọn mua (Call option):Là quyền được mua một lượng tiền tệ nhất
định tại tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định
*Quyền chọn bán (Put option);Là bán một lượng tiền tệ nhất định tại tỷ giá
thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định
*Người bán hợp đồng là bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua ngược
lại người mua hợp đồng là mua quyền chọn mua hoặc mua quyền chọn bán
*Bên bán quyền chọn là bên phát hành quyền chọn ,bên mua quyền chọn là
bên nắm giữ quyền chọn
*Bên bán quyền chọn sau khi đã thu phí quyền chọn phải có trách nhiệm
thực hiện việc mua hoặc bán một lượng tiền tệ tại một thời điểm trong hạn định hợp
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
13
đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trong hợp đồng.Bên bán có lãi giới hạn tối đa là phí
quyền chọn còn vùng lỗ là vô hạn
*Bên mua quyền chọn phải trả phí quyền chọn cho bên bán ,và có quyền
thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn đã mua.Bên mua quyền chọn có vũng
lỗ là vùng giới hạn còn vùng lãi là vô hạn
*Tỷ giá giao dịch :Là tỷ giá áp dụng trong giao dịch quyền chọn.tỷ giá này
phụ thuộc vào yếu tố cung – cầu và mức phí quyền chọn cao hay thấp
*Thời hạn hết hiệu lực:Là khoảng thời gian quyền chọn còn hiệu lực
*Phí giao dịch :Là khoản tiền mà bên mua quyền chọn phải trả cho bên bàn
quyền chọn để có được quyền chọn
*Thực hiện giao dịch bao gồm:Thực hiện hay tiến hành giao dịch,thực hiện
hay tiến hành thanh toán,thực hiện hay tiến hành thanh toán hợp đồng
*Thời điểm các bên đối tác ký kết hợp đồng gọi là thời điểm ký kết hợp
đồng,thời điểm thanh toán hợp đồng gọi là thời điểm giao dịch
*Có ba trạng thái của quyền chọn đó là
- Ngang giá quyền chọn(At the money_ATM):Là trạng thái mà nếu bỏ qua
phí quyền chọn người nắm giữ quyền chọn có thực hiện hợp đồng hay không cũng

*Hợp đồng quyền chọn phù hợp với các doanh nghiệp không thể chắc chắn
về dòng tiền trong tương lai,các doanh nghiệp có hoạt động giao dịch thanh toán
xuất nhập khẩu,chuyển tiền nước ngoài,Các doanh nghiệp chuyển tiền kiều hối ,có
các khoản tiền chuyển từ nước ngoài như viện trợ,tài trợ hoặc các doanh nghiệp cần
quản lý tài khoản ngoại tệ
1.2.3.3. Giao dịch hợp đồng tương lai (Future)
Hợp đồng tương lai có thể được sử dụng bởi các doanh nghiệp mong muốn
phòng ngừa rủi ro và đầu cơ.Đây là hợp đồng giao dịch được tiêu chuẩn hóa và
được thực hiện trên sàn giao dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai
Người tham gia là các ngân hàng,các công ty,các cá nhân sẽ gửi các lệnh đặt
mua,và đặt bán một lượng cụ thể ngoại tệ cho các nhà môi giới hay các thành viên
của sở giao dịch.Tại sở giao dịch các lệnh đặt mua (còn được gọi là trạng thái
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
15
thường ) được đối chiếu với các lệnh đặt bán (còn gọi là trạng thái đoản).Một công
ty thanh toán bù trừ của sở giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán các lệnh
mua và bán sau khi đã được đối chiếu và khớp với nhau sẽ được thực hiện
Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện qua việc cá đối tác sẵn
sàng mua,bán các hợp đồng .Chính vì vậy giá cả các hợp đồng cũng biến động theo
giá cả của các lệnh đặt mua và bán,và chính nhờ sự biến động của giá cả mà các
hợp đồng mua bán được khớp lệnh với nhau
Sau khi đã mua bán thì các hợp đồng tương lai thường không được dut trì
cho đến ngày đáo hạn,còn những hợp đồng được duy trì đến ngày đáo hạn sẽ được
thanh toán như các giao dịch kỳ hạn.Đối với các hợp đồng tương lai khối lượng
giao dịch các loại ngoại tệ được quy định cụ thể ví dụ đối với CAD là 100.000 đối
với GBP là 62.500…Và trong giao dịch tương lai điều bẳt buộc là người mua và
người bán hợp đồng phải là thành viên của thị trường,phải ký quỹ và trả các khoản
phí giao dịch
Hợp đồng tương lai có thể được chuyển nhượng tại bất cứ thời điểm nào
trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng

1.2.4.2.Điều kiện về trình độ cán bộ
Con người là chủ thể quản lý và vận hành các giao dịch liên quan đến hạn
chế rủi ro tỷ giá.vì vậy năng lực và trình độ của những nhà quản lý là nhân tố cực
kỳ quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạn chế rủi ro tỷ giá.Bên cạnh đó
việc hạn chế rủi ro tỷ giá không hề đơn giản đòi hỏi các nhà quản lý phải được đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách bài bản và có một trình độ nhất định.Bênh cạnh
những kiến thức chuyên sâu còn cần phải có kinh nghiệm,sự phán đoán nhạy bén
trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh liên quan đến ngoại tệ .Đặc biệt
với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thì các nhà quản lý còn cần phải có
khả năng tiếp thu nhanh chóng với sự phát triển của công nghệ hiện đại,thường
xuyên cập nhật những chính sách liên quan đến cơ chế quản lý và giao dịch ngoại
hối để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời với sự phát triển của thị trường
1.2.4.3. Điều kiện về thị trường
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
17
Nếu thị trường ngoại hối chưa phát triển hoặc phát triển chưa đầy đủ sẽ gây
khó khăn trong việc thực hiện các nghiệp vụ KDNT .Ngân hàng chỉ có thể áp dụng
các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi thị trường ngoại hối đã phát triển tới một
mức độ nhất định với đầy đủ các công cụ điều hành,khi đó ngân hàng sẽ có được
những thông tin đầy đủ hơn giúp cho việc dự báo biến động tỷ giá chính xác,dễ
dàng hơn,
1.2.4.4 Điều kiện về luật pháp
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải được điều chỉnh bởi các
văn bản pháp luật ,nhà nước đề ra các văn bản pháp lý như luật,pháp lệnh,nghị
định,quyết định…Nnhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho các hoạt động KDNT
và các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá,những chính sách này phải phù hợp với
sự phát triển của thị trường và sự phát triển của các ngân hàng.Nếu chính sách này
không phù hợp sẽ gây cản trở trong việc hạn chế rủi ro tỷ giá gây thiệt hại cho ngân
hàng trong hoạt động kinh doanh
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48

NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
19
- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
- Tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng.
• Năm 1998: Trụ sở chính được chuyển sang toà nhà Techcombank 15
Đào Duy Từ, Hà Nội. Thành lập chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
• Năm 1999.
- Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
• Năm 2000.
- Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
• Năm 2001.
- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu
trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân
hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
• Năm 2002.
- Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.
Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các
thành phố lớn trong cả nước.Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên
202 tỷ đồng.
• Năm 2003.
- Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với
Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.

NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
21
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã
công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt
Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 –
2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới
Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.Tổng tài sản đạt 1tỷ USD
- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
• Năm 2007:
Ngày 27/01/2007, chính thức khai trương Hội sở mới, đặt tại trụ số 70-72
đường Bà Triệu; Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD, đồng thời trở thành ngân hàng có
mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng thương mại cổ phần với gần 130
chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá
trình hoạt động của Techcombank.
- Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện
cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công
nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường
- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: Như các chương trình Tiết kiệm dự
thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, tín dụng tiêu dùng.Tiết kiệm Tích lũy
bảo gia, …vv
- Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải
thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực
Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ
Công thương trao tặng.

mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Khách hàng của Techcombank có đủ các thành
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
23
phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và đặc biệt có những quan hệ phát triển
mạnh mẽ đối với khách hàng cá nhân. Hoạt động của Techcombank tập trung chủ
yếu ở các thành phố lớn trong nước và các địa phương lân cận. Là một ngân hàng
thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, với sứ mệnh cung cấp sản phẩm dịch vụ tài
chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm
mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển
cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.
Techcombank phấn đấu đến năm 2010 có thể thuộc nhóm Ngân hàng đô thị
hàng đầu về chất lượng, độ tin cậy và hiệu quả.
2.1.2. Tổ chức bộ máy của NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam
2.1.2.1.Bộ máy tổ chức và hoạt động
Hội sở của Techcombank hiện nay được đặt tại 70-72 đường Bà Triệu, Quận
Hai Bà Trưng,Thành phố Hà Nội.Nó được xem là trung tâm trong toàn bộ hoạt
động của hệ thống Techcombank. điều này được thể hiện rất rõ thông qua sơ đồ bộ
máy tổ chức sau:
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
24
NguyÔn ThÞ Thanh Líp Tµi ChÝnh Quèc tÕ 48
25
2.1.2.2.chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban
• Phòng kế hoạch tổng hợp;
-Xây dựng kế hoạch và các giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh,đồng
thời giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và đề xuất các kiến nghị sửa đổi nếu cần
thiết
-Đầu mối thực hiện các ,tập hợp chế độ báo cáo Ban tổng giám đốc
,HDQT,Ngân hàng trung ương…


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status