Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương - Pdf 11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong những những thập kỷ gần đây, xu hướng tự do hoá, toàn cầu
hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ
thống ngân hàng . Sự phát triển của các thị trường tài chính quốc tế cho phép
ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn. Đồng thời thị trường được mở rộng ,
hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn , áp lực cạnh tranh giữa các ngân
hàng trở lên gay gắt hơn cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên .
Trong nền kinh tế thị trường ,kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi.
Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế , bình đẳng hoá
hoạt động của các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau.Rủi ro tuy
là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại ,là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một
biến cố không mong đợi ,song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động
kinh doanh trong cơ chế thị trường ,trong quá trình cạnh tranh .Rủi ro xuất
hiện ở những điểm yếu , kém hiệu quả , mất cân đối trong phát triển kinh tế.
Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt động kinh tế không
có hiệu quả . Nó tạo tiền đề cho quá trình đào thải tự nhiên các doanh nghiệp
yếu kém ,thúc đẩy sự chấn chỉnh ,sự thích nghi của các doanh nghiệp ,tạo xu
hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường ,hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Hải Dương nói riêng cũng không nằm ngoài sự tác động trên .Thậm chí
với hoạt động ngân hàng hầu như không có loại nghiệp vụ nào ,không có loại
dịch vụ nào của ngân hàng là không cỏ rủi ro .Bởi lẽ, ngân hàng thương mại
được coi là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền
gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền này để cho
vay,thực hiện các dịch vụ ngân hàng và kinh doanh chứng khoán.Với đặc
trưng cơ bản như vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng của
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hợp , phương pháp so sánh , các phương pháp duy vật biện chứng , duy vật
lịch sử .
4-Bố cục chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng .
Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNN&PTNN tỉnh
Hải Dương.
Chương 3 : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy , cô giáo
trong khoa ngân hàng cùng với những đóng góp có giá trị của ban lãnh đạo ,
các cô , các chú trong phòng tín dụng ,phòng kế toán , phòng ngân quỹ đã
giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian có hạn và những hiểu biết còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những sai xót , em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo, ban lãnh đạo và của các cô chú , anh chị cán bộ trong chi nhánh
để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1.Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản giữa người cho vay và
người đi vay , trong đó người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay ,
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và bên đi vay có nghĩa vụ hoàn
trả nợ cả gốc và lãi một cách vô điều kiện khi đến hạn thanh toán . Tín dụng
ngân hàng không những là phương tiện để tạo vốn mà còn là phương tiện để
tạo tiền góp phần tăng tổng phương tiện thanh toán toàn xã hội.

- Ngân hàng có thể huy động vốn trong trường hợp cấp thiết dưới hình
thức đi vay,có thể vay trên thị trường liên ngân hàng hoăc vay từ ngân hàng
trung ương.Trong hoạt động huy động vốn của mình ngân hàng thương mại
còn có hoạt động tạo lập vốn tự có thông qua việc phát hành và bán cổ phiếu
của ngân hàng ra thị trường để tăng vốn tự có của ngân hàng lên . Thông qua
các hoạt động huy động và tạo lập vốn ngân hàng đã tận dụng được những
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn trong nền kinh tế
+ Hoạt động cho vay
Để có thể tồn tại và phát triển thì hoạt động cho vay là hoạt động
chủ yếu mang lại doanh thu , lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và đây là chức
năng quan trọng nhất của ngân hàng dựa trên nguyên tắc : “đi vay để cho vay”
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thì hoạt động cho vay đã mang lại cho các ngân hàng thương mại vừa tạo ra
các nguồn thu nhập cho mình vưà đáp ứng nhu cầu về vốn trong xã hội góp
phần quan trọng trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh thúc đẩy nền kinh tế
ngày càng phát triển.

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng và ngân hàng nhận được các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự
cam kết là sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì rủi ro tín
dụng được hiểu là: “Những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự
giảm sút chất lượng tín dụng của những khoả vay”.
Do đó có thể phân rủi ro tín dụng thành các loại sau :
- Rủi ro đọng vốn : Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay .Sự sai
hẹn này do trễ hạn .

tùy theo phương án hoạt động từng thời kỳ của các ngân hàng, dựa trên
những giữ liệu quá khứ, môi trường hoạt động hiện tại và mục tiêu thị
trường. Ban lãnh đạo có thể chấp nhận rủi ro ở một mức độ cho phép mà tại
đó ngân hàng có thể đạt được mục tiêu , muốn vậy bộ máy quản lý và xét
duyệt tín dụng cũng được xắp xếp ,phân công lại các tiêu chuẩn đánh giá
phân loại tín dụng cũng được bổ xung hoàn thiện
Rủi ro tín dụng ở khâu tiếp nhận đơn đề nghị xin vay vốn của khách
hàng. Công việc đầu tiên của cán bộ tín dụng là đánh giá sơ bộ ,tìm kiếm
những triển vọng xem xét các điều kiện có thể chấp nhận được .Do cán bộ tín
dụng cố gắng tìm ra những điều kiện có thể chấp nhận được lên đã khuyếch
đại lên dẫn đến rủi ro tín dụng
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng do khâu thẩm định và đánh giá khoản vay không chính
xác . Đây là khâu chủ chốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Ngân hàng sẵn sàng cấp tín dụng hay không cấp tín dụng, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như : năng lực tài chính ,tính khả thi của dự án vay vốn , thực
trạng và triển vọng sản xuất kinh doanh , tài sản thế chấp .Thực tế đây là khâu
rất quan trọng quyết đình đến chất lượng tín dụng .Nó không những đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải có năng lực thực sự thì mới hạn chế được rủi ro tín dụng
mà còn đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có đạo đức ,trách nhiệm trong kinh doanh
đây là khâu có mối quan hệ nhạy cảm giữa khách hàng với cán bộ tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh do cán bộ tín dụng phân tích báo cáo tài chính
chưa tốt , việc kiểm tra cơ sở của khách hàng và phỏng vấn trực tiếp khách
hàng không đạt được kết quả mong muốn . Do mức độ trung thực của thông
tin dẫn đến các trường hợp xảy ra:
- Không tính toán chính xác dòng tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng trả
nợ đúng hạn
- Không xác định được thực sự quyền sở hữu tài sản của khách hàng
nhằm đánh giá năng lực vay nợ

tiêu thụ hết mặt hàng sản xuất , gây ra ứ đọng sản phẩm. Vì vậy lợi nhuận
giảm ,ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Do không đảm bảo về chất lượng , quy cách phẩm chất của các nguyên
vật liệu cung ứng , gây khó khăn cho khâu tiêu thụ
Do không đủ số lượng nguyên vật liệu cung cấp cho các doanh nghiệp
do đó không đảm bảo hết công suất sản xuất của doanh nghiệp làm cho giá
sản phẩm tăng và số lượng người mua giảm .
Thứ hai là thiệt hại về thị trường tiêu thụ
Giá bán thị trường giảm làm thu nhập giảm
Khách hàng đã huỷ hợp đồng làm doanh nghiệp bị thua lỗ
Hệ thống phân phối không làm tốt chức năng
Nền kinh tế trì trệ , thu nhập bình quân của người dân giảm
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số lượng sản phẩm doanh nghiệp cung ứng trên thị trường lớn hơn nhu
cầu thị trường
Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu
của thị trường
Thứ ba là do suy giảm chất lượng quản lý
Sự yếu kém của đội ngũ nhân viên của một doanh nghiệp làm cho kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện không thành công ,kém hiệu
quả
-Doanh nghiệp có rủi ro tài chính gia tăng
Thứ nhất là rủi ro trong kinh doanh
Thứ hai là cơ cấu vốn bất hợp lý.Do tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn cao
làm cho nghĩa vụ trả nợ quá lớn, do vậy doanh nghiệp khó trả nợ
Do việc sử dụng nợ quá hạn đều đầu tư cho mục đích dài hạn
Thứ ba là do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với thời gian kéo dài.
-Do sự biến động chính trị - xã hội làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm sản
xuất kinh doanh bị trì trệ ,khách hàng không thu hồi được vốn đầu tư dẫn đến

Tổng dư nợ (tại thời điểm báo cáo)
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =
Nợ quá hạn >360 ngày
Tổng dư nợ (tại thời điểm báo cáo)
Tỷ lệ nợ khê đọng và nợ khó đòi càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng
càng lớn và ngược lại
Tỷ lệ rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
Tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo trên tổng giá trị cho vay
Tỷ lệ cho vay trong hạn mức tín dụng
Các chỉ tiêu này góp phần bù đắp tổn thất xảy ra khi khách hàng không
trả được nợ thông qua các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng mà ngân hàng có
những biện pháp phòng ngừa và hạn chể rủi ro xảy ra đối với ngân hàng.Tuy
nhiên để đánh giá rủi ro tín dụng các ngân hàng thường chú trọng đến các chỉ
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi, tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng ,tỷ lệ giá trị tài sản
đảm bảo trên tổng giá trị cho vay .
Để đo lường mức độ tổn thất của tài sản ngân hàng thường sử dụng các
chỉ tiêu :
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro = Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại do từng
lần rủi ro
Hệ số rủi ro =
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
Tổng giá trị tài sản có sinh lời trong kỳ
1.2.4.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
+ Đối với ngân hàng
Mặc dù hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng thương mại trước hết là
vấn đề của từng ngân hàng thương mại nhưng rủi ro tín dụng gây ra đã ảnh
hưởng rất lớn đến ngân hàng.Ảnh hưởng đến lợi nhuận , uy tín và sự phát
triển của ngân hàng .Do rủi ro đưa đến những thiệt hại về tài chính làm cho

quan tâm hơn .Nó là một trong những yếu tố thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế do vậy tại Việt Nam,
Chính phủ đã thực hiện chương trình đổi mới kinh tế theo hướng tái cơ cấu
khu vực sản xuất và thực hiện các biện pháp thận trọng nhằm bình ổn thị
trường trong nước ,nhất là sau vụ phá sản của hàng loạt các TCTD năm 1989 ,
khi lạm phát giảm mạnh từ 308,2% năm 1988 xuống còn 74,3% năm 1989 ,
mặc dù trước đó các TCTD đã tính đến khả năng giảm phát
1.2.5.Dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng
Thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua
cho thấy, rủi ro tiềm ẩn lớn nhất là rủi ro tín dụng . Nên quản lý rủi ro nói
chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng là một quá trình liên tục cần được
thực hiện ở mọi cấp độ và là yêu cầu bắt buộc đối với các ngân hàng . Để hạn
chế được rủi ro tín dụng , vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng thương mại là
phải phân tích ,đánh giá được những nguyên nhân chính gây lên rủi ro tín
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng để có những biện pháp thích hợp. Quá đó để có thể hạn chể rủi ro thấp
nhất cán bộ tín dụng phải biết cách nhận biết chúng một cách có hệ thống
Do vậy , ta có thể xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Trong quá trình hạch toán của khách hàng ,xu hướng của các tài khoản
của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu
quan trọng
-Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối
- Khó khăn trong thanh toán lương
Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản
tiền gửi
Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản
Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau

Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên
Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém ; xuất hiện các hành động nhất
thời , không có khả năng đối phó với những thay đổi
Việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ
Quản lý có tính gia đình : có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người
quản lý không thuộc gia đình ; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo,
huấn luyện đầy đủ đảm bảo vị trí then chốt .
Có tranh chấp trong quá trình quản lý : bao gồm các mối quan hệ tranh
chấp giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với các cổ đông khác ,
chính quyền địa phương , nhân viên , người cho vay , khách hàng chính
Có các chi phí quản lý bất hợp lý :Tập trung quá mức chi phí để gây ấn
tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại ,phương tiện giao thông đắt tiền
,Ban giám đốc có cuộc sống xa hoa,lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài
chính cá nhân
Nhóm 3 : Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn : khách hàng bị ấn tượng bởi một
khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở lên lệ thuộc ;Ban giám đốc cắt
giảm lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp : không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi
một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác
Sự cấp bách không thích hợp như : do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung
sản phẩm dịch vụ ra quá sớm ;các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không
thực tế ; tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4 : Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại ,
biểu hiện:
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm
Thay đổi trên thị trường : tỷ giá , lãi suất ; thay đổi thị hiếu ; cập nhật
kỹ thuật mới ; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn ; thêm đối thủ cạnh

Rủi ro tín dụng được hạn chế khi có các tài sản thế chấp , cầm cố hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba bởi khi có rủi ro tín dụng phát sinh , phương pháp
thông thường nhất mà ngân hàng làm là thanh lý khoản vay thông qua việc
phát mại tài sản , trong trường hợp giá trị làm tài sản đảm bảo đủ để đảm bảo
cho giá trị khoản vay và các khoản lãi cộng dồn thì tổn thất hầu như không có
hoặc nếu có thì không đáng kể . Tuy nhiên đây là phương pháp cuối cùng khi
mà ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp khác nhau để đòi nợ khách hàng
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở phân loại tín dụng và
xác lập hệ số rủi ro cho từng khoản vay
Việc phân loại tín dụng định kỳ là hết sức cần thiết nhằm sớm phát hiện
rủi ro tiềm tàng trong các khoản tín dụng để có những biện pháp để xử lý. Xác
lập hệ số rủi ro đối với từng khoản cho vay theo chủ thể , theo ngành nghề ,
theo mức độ đảm bảo… cũng là yêu cầu phòng ngừa và hạn chế rủi ro tốt hơn
1.2.6.2. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
- Thực hiện đầy đủ và đúng quy trình tín dụng
- Đánh giá khách hàng
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra , thẩm
định để đánh giá chính xác về khách hàng , từ đó có quyết định cho vay đúng
đắn và phát hiện được rủi ro tiềm ẩn kịp thời
Đánh giá uy tín khách hàng : xem xét sự sẵn lòng trả nợ ngân hàng của
khách hàng , tư cách đạo đức của người chủ , người điều hành ,thông qua mối
quan hệ của người chủ với những người xung quanh , xem xét đánh giá ngành
nghề mà khách hàng kinh doanh
Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp như : quyết định thành
lập, giấy phép đăng ký kinh doanh , điều lệ hoạt động năng lực pháp lý của
người đại diện
Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng , đánh giá ảnh
hưởng của nó đến mức độ rủi ro của khoản vay sau này

Đa dạng hoá đối tượng đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau nhằm phân
tán rủi ro trong tín dụng ngân hàng , không lên cho vay tập trung ở một khu
vực hay một lĩnh vực kinh tế nào đó . Ngoài ra , không lên tập trung vốn vay
cho một hoặc một số đối tượng khách hàng vì nó sẽ làm ảnh hưởng xấu đến
mức độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp . Đối với dự án lớn và có triển vọng ngân hàng có thể thực hiện
liên danh liên kết với ngân hàng khác dưới hình thức đồng tài trợ
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Đây là hình thức phòng ngừa và hạn chế rủi ro hết sữc mới mẻ . Ngân
hàng yêu cầu khách hàng tham gia bảo hiểm đối với lĩnh vực , ngành nghề
kinh doanh của họ
Ngân hàng trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng mua bảo hiểm tín dụng từ các tổ chức bảo hiểm chuyên
nghiệp
- Xây dựng bộ máy quản lý tín dụng và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả
với chất lượng cao
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại trong
quản trị tín dụng . Người làm công tác quản lý tín dụng phải biết vận dụng
kiến thức tổng hợp để có thể xem xét chính xác các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ,
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phương thức tổ chức kinh doanh , quan hệ với xã hội và các vấn đề liên quan
đến pháp luật … đặc biệt là nhân tố con người . Các ngân hàng thương mại
phải chú trọng trong công tác đào tạo , bồi dưỡng , nâng cao trình độ của cán
bộ quản lý , cán bộ tín dụng sắp xếp công việc phù hợp với chuyên môn của
từng người
- Ngân hàng cần phải vận dụng các công cụ của mình nhằm hạn chế và
phòng ngừa rủi ro tín dụng bằng các hợp đồng swap như: hợp đồng quyền
chọn, hợp đồng kỳ hạn , hợp đồng tương lai …
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tỉnh Hải Dương tuy không có nhiều ngành nghề dịch vụ du lịch phát
triển , tuy nhiên cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp lên đã có tới
7 ngân hàng thương mại hoạt động với nhiều chi nhánh cấp II và các phòng
giao dịch hoạt động rộng khắp trên toàn tỉnh , ngoài ra còn có ngành bưu điện
và nhiều quỹ tín dụng nhân dân cùng tham gia một số hoạt động dịch vụ ngân
hàng . Thành phố Hải Dương có tới trên 30 điểm giao dịch của các ngân hàng
… đòi hỏi mỗi ngân hàng đều phải chủ động , năng động hơn trong hoạt động
kinh doanh trong đó có NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương
Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương có vai trò hết sức quan trọng
đối với nền kinh tế đặc biệt là kinh tế nông nghiệp đang trên con đường đổi
mới , với dấu son lịch sử của ngàng ngân hàng theo Nghị Định 53 /HĐBT
ngày 26/03/1988 thì hệ thống Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn cũng ra đời và phát triển cùng với toàn hệ thống , chi nhánh
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương cũng được thành lập theo quyết đính số 57/
NH-QĐ ngày 01/07/1988.
Giai đoạn đầu (1988 – 1990) : với tên gọi là” Ngân Hàng Phát Triển
Nông Nghiệp Tỉnh Hải Hưng” .Cơ sở vật chất thiếu thốn , chưa có trụ sở giao
dịch riêng, trình độ của một số cán bộ còn hạn chế
Giai đoạn hai (1990 - !996): với tên gọi “ chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp tỉnh Hải Hưng “. Cơ sở vật chất của chi nhánh đã có nhiều thay đổi có
ôtô con , máy vi tính và đã có khu đất rộng 4000 m2 để xây trụ sở riêng .
Giai đoạn ba 1997 đến nay :với tên gọi trong giai đoạn này là ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương . Ngày 19/04/2000 đã có trụ
sở khang trang để làm việc , cơ sở vật chất như ôtô , máy tính đã tăng lên , từ
ngân hàng tỉnh đến ngân hàng huyện đều tiến hành thanh toán chuyển tiền
điện tử
2.1.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh
Chi nhánh có mạng lưới rộng khắp hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh với 36

cử cán bộ , tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ …
*Phòng kiểm tra , kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm soát các hoạt động tín
dụng , kế toán , kho quỹ … theo các thể chế , quy định của nhà nước , của
ngành để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không thất
thoát vốn của ngân hàng .
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức tại chi nhánh NHNN và PTNT tỉnh Hải Dương
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng thẩm định
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Phòng vi tính
Phòng hành chính
Phòng tổ chức
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 2
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 . Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương .
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương
đã tận dụng tốt những cơ hội , bằng nhiều biện pháp hữu hiệu như điều hành
lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt , huy động vốn với nhiều hình thức
phong phú hấp dẫn như : tiết kiệm dự thưởng … đổi mới công nghệ nhằm đáp
ứng nhu cầu khách hàng kịp thời , nhanh chóng , chính xác , an toàn , thuận
lợi đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng .


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status