Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương. - Pdf 26

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong những những thập kỷ gần đây, xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh
tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng . Sự
phát triển của các thị trường tài chính quốc tế cho phép ngân hàng sử dụng vốn hiệu
quả hơn. Đồng thời thị trường được mở rộng , hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp
hơn , áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trở lên gay gắt hơn cùng với nó mức độ
rủi ro cũng tăng lên .
Trong nền kinh tế thị trường ,kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi. Kinh tế thị
trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế , bình đẳng hoá hoạt động của các
thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau.Rủi ro tuy là sự bất trắc gây ra mất
mát thiệt hại ,là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi ,song lại
là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường ,trong
quá trình cạnh tranh .Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu , kém hiệu quả , mất cân đối
trong phát triển kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt
động kinh tế không có hiệu quả . Nó tạo tiền đề cho quá trình đào thải tự nhiên các
doanh nghiệp yếu kém ,thúc đẩy sự chấn chỉnh ,sự thích nghi của các doanh nghiệp
,tạo xu hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường ,hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải
Dương nói riêng cũng không nằm ngoài sự tác động trên .Thậm chí với hoạt động
ngân hàng hầu như không có loại nghiệp vụ nào ,không có loại dịch vụ nào của ngân
hàng là không cỏ rủi ro .Bởi lẽ, ngân hàng thương mại được coi là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả, sử dụng số tiền này để cho vay,thực hiện các dịch vụ ngân hàng và kinh
doanh chứng khoán.Với đặc trưng cơ bản như vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như môi trường ,kinh tế xã hội , pháp lý , cơ chế
chính sách vĩ mô ,vi mô. Do vậy , hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng tiềm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ẩn những rủi ro lớn . Hay nói cách khác ,kinh doanh ngân hàng chính là chấp nhận rủi

Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNN&PTNN tỉnh Hải
Dương.
Chương 3 : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy , cô giáo trong
khoa ngân hàng cùng với những đóng góp có giá trị của ban lãnh đạo , các cô , các
chú trong phòng tín dụng ,phòng kế toán , phòng ngân quỹ đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Do thời gian có hạn và những hiểu biết còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những sai xót , em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, ban
lãnh đạo và của các cô chú , anh chị cán bộ trong chi nhánh để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1.Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản giữa người cho vay và người đi vay
, trong đó người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay , sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định và bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả nợ cả gốc và lãi một
cách vô điều kiện khi đến hạn thanh toán . Tín dụng ngân hàng không những là
phương tiện để tạo vốn mà còn là phương tiện để tạo tiền góp phần tăng tổng phương
tiện thanh toán toàn xã hội.
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả giữa một
bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức và cá nhân trong xã hội , được thực
hiện trên cơ sở ngân hàng huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng
nhu cầu vốn phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng là sản phẩm đặc thù của ngân hàng thương mại trong đó
hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.Tín

+ Hoạt động cho vay
Để có thể tồn tại và phát triển thì hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu
mang lại doanh thu , lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và đây là chức năng quan
trọng nhất của ngân hàng dựa trên nguyên tắc : “đi vay để cho vay” thì hoạt động cho
vay đã mang lại cho các ngân hàng thương mại vừa tạo ra các nguồn thu nhập cho
mình vưà đáp ứng nhu cầu về vốn trong xã hội góp phần quan trọng trong việc mở
rộng sản xuất kinh doanh thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và
ngân hàng nhận được các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự cam kết là sẽ
thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì rủi ro tín dụng được
hiểu là: “Những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất
lượng tín dụng của những khoả vay”.
Do đó có thể phân rủi ro tín dụng thành các loại sau :
- Rủi ro đọng vốn : Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay .Sự sai hẹn này do trễ
hạn .
- Rủi ro mất vốn : Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay .Sự sai hẹn này là do
không thanh toán
1.2.2 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân chủ quan:
+ Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Do đội ngũ cán bộ thiếu đạo đức nghề nghiệp , trình độ nghiệp vụ còn hạn chế .
Ngân hàng chưa khai thác đầy đủ lượng thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định
để ra quyết định cho vay đối với một khách hàng cũng như giám sát quá trình sử

sẵn sàng cấp tín dụng hay không cấp tín dụng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : năng
lực tài chính ,tính khả thi của dự án vay vốn , thực trạng và triển vọng sản xuất kinh
doanh , tài sản thế chấp .Thực tế đây là khâu rất quan trọng quyết đình đến chất lượng
tín dụng .Nó không những đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng lực thực sự thì mới
hạn chế được rủi ro tín dụng mà còn đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có đạo đức ,trách
nhiệm trong kinh doanh đây là khâu có mối quan hệ nhạy cảm giữa khách hàng với
cán bộ tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh do cán bộ tín dụng phân tích báo cáo tài chính chưa
tốt , việc kiểm tra cơ sở của khách hàng và phỏng vấn trực tiếp khách hàng không đạt
được kết quả mong muốn . Do mức độ trung thực của thông tin dẫn đến các trường
hợp xảy ra:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Không tính toán chính xác dòng tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng
hạn
- Không xác định được thực sự quyền sở hữu tài sản của khách hàng nhằm
đánh giá năng lực vay nợ
Các hạng mục tồn kho ,phải thu ,phải trả không được phản ánh chính xác từ đó
tính toán sai về khả năng thanh toán , vốn tự có,vốn chiếm dụng nhằm thực hiện khả
năng tài trợ tự tài trợ cũng như năng lực vay nợ của khách hàng
Xác định doanh thu và chi phí không phù hợp dẫn đến hiệu quả kinh doanh không
được phản ánh chính xác
Thiếu khả năng phân tích kỹ thuật nhằm xác định mức khả thi của dự án vay
vốn
Thiếu khả năng đánh giá tài sản và uy tín đưa ra bảo đảm cho khoản vay
*Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng :
- Đối với khách hàng là cá nhân
Mặc dù quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là cá nhân đơn giản hơn so với
khách hàng là doanh nghiệp song thực tế cho thấy khách hàng là cá nhân có số lượng
lớn hơn,phân tán giá trị khoản vay nhỏ nên việc tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách

Thứ ba là do suy giảm chất lượng quản lý
Sự yếu kém của đội ngũ nhân viên của một doanh nghiệp làm cho kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện không thành công ,kém hiệu quả
-Doanh nghiệp có rủi ro tài chính gia tăng
Thứ nhất là rủi ro trong kinh doanh
Thứ hai là cơ cấu vốn bất hợp lý.Do tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn cao làm cho
nghĩa vụ trả nợ quá lớn, do vậy doanh nghiệp khó trả nợ
Do việc sử dụng nợ quá hạn đều đầu tư cho mục đích dài hạn
Thứ ba là do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với thời gian kéo dài.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Do sự biến động chính trị - xã hội làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm sản xuất
kinh doanh bị trì trệ ,khách hàng không thu hồi được vốn đầu tư dẫn đến rủi ro cho cả
khách hàng và ngân hàng
- Do môi trường kinh tế không ổn định :Sự biến động của thị trường đã làm
ảnh hưởng đến lãi suất ngân hàng , tỷ lệ lạm phát cao ,chính sách tiền tệ thắt chặt …
không khuyến khích đầu tư dẫn đến sản xuất bị trì trệ ,nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ
- Do điều kiện tự nhiên : Hạn hán , lũ lụt ,động đất … đã gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra rủi ro không lường trước được đối với
ngân hàng
- Do môi trường pháp lý không thuận lợi :Hệ thống pháp luật ban hành không
đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh nhiều khi gây cản trở
cho hoạt động kinh doanh
- Do tác động bởi cơ chế chính sách của nhà nước , của tình hình chính trị
trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến việc thực thi các dự án đã cam kết
1.2.3.Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ(tại thời điểm báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro của tín dụng . Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng
tốt .Ở Việt Nam mức độ chấp nhận được là <4% .Tuy nhiên cách tính nợ quá hạn của

Tổng giá trị tài sản có sinh lời trong kỳ
1.2.4.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
+ Đối với ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mặc dù hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng thương mại trước hết là vấn đề
của từng ngân hàng thương mại nhưng rủi ro tín dụng gây ra đã ảnh hưởng rất lớn
đến ngân hàng.Ảnh hưởng đến lợi nhuận , uy tín và sự phát triển của ngân hàng .Do
rủi ro đưa đến những thiệt hại về tài chính làm cho thu nhập của ngân hàng bị giảm
sút , dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm, điều này đồng nghĩa với quả trình mở
rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn . Ngoài ra , nếu một
ngân hàng gặp rủi ro lớn thì làm cho dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng và như
vậy ngân hàng rất khó khăn trong việc huy động vốn và khi không có nguồn vốn huy
động đủ lớn thì ngân hàng khó có thể cấp tín dụng cho khách hàng được. Quá trình
này kéo dài sẽ làm cho ngân hàng sụp đổ
Đối với thành phần kinh tế
Hiện nay khách hàng hoạt động kinh doanh không chỉ dựa hoàn toàn vào vốn tự
có của bản thân họ mà chủ yếu là vay ngân hàng . Vì vậy khi ngân hàng gặp rủi ro
lớn thì ngân hàng cũng thận trong hơn trong quyết định cho vay đối với một khách
hàng .Ngân hàng không dám cho vay nhiều , co cụm vốn , nếu vốn thừa thì họ điều
chuyển lên ngân hàng cấp trên .Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh
nghiệp dẫn đến hiện tượng vốn của ngân hàng thì thừa nhưng các thành phần kinh tế
không có vốn để hoạt động kinh doanh
Đối với những khách hàng gửi tiền :Ngân hàng gặp rủi ro thì khả năng thanh toán của
ngân hàng gặp khó khăn có khi ngân hàng còn mất khả năng thanh toán và khi khách
hàng đến rút tiền thì ngân hàng không có tiền để trả cho khách hàng
+ Đối với nền kinh tế
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro và nó
không chỉ ảnh huởng đến chính doanh nghiệp sản xuất đó ở tầm vi mô mà nó còn ảnh
hường đến nền kinh tế ở tầm vĩ mô . Ngành tài chính ngân hàng không nằm ngoài
quy luật trên , khi rủi ro xảy ra nó gây không chỉ thiệt hại về tài chính mà còn tổn thất

Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến
hạn
- Các hoạt động cho vay
Mức độ vay thường xuyên gia tăng
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi
Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn
Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến
-Phương thức tài chính
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn
Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất . ví dụ : Thường xuyên sử dụng
nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả
Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu
Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu
Có biểu hiện giảm vốn điều lệ
Nhóm 2 : Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách
hàng
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị,điều
hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện :
Được hoạch định bởi Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có
kinh nghiệm
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá
sâu vào vấn đề thường nhật
Thiếu quan tâm đến vấn đề lợi ích của cổ đông , của chủ nợ
Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên
Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém ; xuất hiện các hành động nhất thời ,
không có khả năng đối phó với những thay đổi

Nhóm 5 : Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính , kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ , trì hoãn nộp các báo
cáo tài chính
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy
Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên
Khả năng tiền mặt giảm
Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có
Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp
Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán
1.2.6.Yêu cầu và các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
1.2.6.1.Yêu cầu đối với việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phải được khống chế trên cơ sở tiêu chí chấp nhận rủi ro từng
thời kỳ của ngân hàng
Do rủi ro tồn tại một cách tất yếu khách quan , khả năng không chắc chắn của
việc thu nợ , lãi đúng hạn vẫn thường xuyên tồn tại và khả năng thua lỗ đối với một
khoản tín dụng nói riêng , các tài sản có rủi ro nói chung là một tất yếu . Hội đồng tín
dụng của ngân hàng đề ra một mức rủi ro cho phép cho từng thời kỳ cụ thể , có thể từ
0% - 3% trên tổng dư nợ hoặc từ 0% - 30% so với vốn tự có . Tại mức rủi ro này
ngân hàng vẫn hoạt động kinh doanh bình thường và vẫn đạt được mục tiêu kinh
doanh của mình.
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phải phù hợp với môi trường kinh doanh
và khống chế được các tác động bất lợi từ hoạt động kinh doanh
Phòng ngừa rủi ro tín dụng phải chú trọng đến quản lý tài sản làm đảm bảo
Rủi ro tín dụng được hạn chế khi có các tài sản thế chấp , cầm cố hoặc bảo lãnh
của bên thứ ba bởi khi có rủi ro tín dụng phát sinh , phương pháp thông thường nhất
mà ngân hàng làm là thanh lý khoản vay thông qua việc phát mại tài sản , trong
trường hợp giá trị làm tài sản đảm bảo đủ để đảm bảo cho giá trị khoản vay và các
khoản lãi cộng dồn thì tổn thất hầu như không có hoặc nếu có thì không đáng kể .
Tuy nhiên đây là phương pháp cuối cùng khi mà ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp

các thông tin , nắm kỹ khả năng tài chính và đánh giá chắc chắn được hiệu quả của
dự án của khách hàng vay , tránh tình trạng thẩm định chỉ dựa vào số liệu trong báo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cáo tài chính hoặc căn cứ vào hợp đồng kinh tế bằng bản phôtôcopy không đáng tin
cậy .
Phân tích điều kiện kinh doanh : ngân hàng đánh giá sự biến động của nền kinh
tế , khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ mở rộng cho vay , thắt chặt khi suy thoái .
- Tăng cường công tác kiểm tra của ngân hàng
Kiểm tra khách hàng cả trước trong và sau khi cho vay ; cần kiểm tra khách
hàng khi khách hàng bắt đầu đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng đến khi ngân hàng
duyệt song kế hoạch vay vốn và cuối cùng là thu hồi hết vốn . Sau khi đã cho vay
ngân hàng cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay không và đảm
bảo vật tư hàng hoá hình thành từ vốn vay , tiến độ thực hiện sản xuất kinh doanh ,
khả năng tiêu thụ sản phẩm và việc thực hiện trả nợ gốc và lãi ngân hàng đúng hạn
- Sử dụng có hiệu quả công cụ đảm bảo
Đảm bảo an toàn vốn vay nhất là các khách hàng mới quan hệ tín dụng với
ngân hàng lần đầu hoặc có độ tín nhiệm chưa cao với ngân hàng đòi hỏi ngân hàng
phải sử dụng bảo đảm tín dụng để giảm bởt rủi ro trong tín dụng , tạo điều kiện thu
hồi nợ chắc chắn .
- Đa dạng hoá tín dụng
Đa dạng hoá đối tượng đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau nhằm phân tán rủi ro
trong tín dụng ngân hàng , không lên cho vay tập trung ở một khu vực hay một lĩnh
vực kinh tế nào đó . Ngoài ra , không lên tập trung vốn vay cho một hoặc một số đối
tượng khách hàng vì nó sẽ làm ảnh hưởng xấu đến mức độ an toàn trong kinh doanh
của ngân hàng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp . Đối với dự án lớn và có
triển vọng ngân hàng có thể thực hiện liên danh liên kết với ngân hàng khác dưới
hình thức đồng tài trợ
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Đây là hình thức phòng ngừa và hạn chế rủi ro hết sữc mới mẻ . Ngân hàng
yêu cầu khách hàng tham gia bảo hiểm đối với lĩnh vực , ngành nghề kinh doanh của

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNN&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNN&PTNT
Tỉnh Hải Dương
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải
Dương
Hải dương là một trong sáu tỉnh , thành thuộc vùng kinh tế động lực phía bắc,
nằm giữa hai thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng và đặc biệt nằm trong khu tam
giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh . Do vậy ,Hải Dương có nhiều lợi thế
trong việc tiếp nhận công nghệ mới tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công
nghiệp, dịch vụ , giao thông vận tải . Những năm gần đây , Hải Dương đã hình thành
nhiều khu công nghiệp quan trọng với hàng nghìn doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ , 20
cụm công nghiệp ,làng nghề tập trung . Tốc độ tăng trưởng hàng năm xấp xỉ 10% cao
hơn bình quân trung của cả nước
Tỉnh Hải Dương tuy không có nhiều ngành nghề dịch vụ du lịch phát triển , tuy
nhiên cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp lên đã có tới 7 ngân hàng
thương mại hoạt động với nhiều chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch hoạt động
rộng khắp trên toàn tỉnh , ngoài ra còn có ngành bưu điện và nhiều quỹ tín dụng nhân
dân cùng tham gia một số hoạt động dịch vụ ngân hàng . Thành phố Hải Dương có
tới trên 30 điểm giao dịch của các ngân hàng … đòi hỏi mỗi ngân hàng đều phải chủ
động , năng động hơn trong hoạt động kinh doanh trong đó có NHNN&PTNT tỉnh
Hải Dương
Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương có vai trò hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế đặc biệt là kinh tế nông nghiệp đang trên con đường đổi mới , với dấu
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
son lịch sử của ngàng ngân hàng theo Nghị Định 53 /HĐBT ngày 26/03/1988 thì hệ
thống Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cũng ra đời và phát triển
cùng với toàn hệ thống , chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương cũng được thành

trách nhiệm hậu kiểm các chứng từ kế toán của phòng ban khác tại chi nhánh …
* Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế theo quy định .
* Phòng vi tính thực hiện quản lý , bảo dưỡng và sửa chữa máy móc , thiết bị tin
học tại chi nhánh …
*Phòng hành chính quản trị thực hiện công tác xây dựng cơ bản , sửa chữa tài
sản cố định , mua sắm công cụ lao động …
*Phòng tổ chức cán bộ thực hiện công tác quy hoạch cán bộ , đề xuất , đề cử cán
bộ , tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ …
*Phòng kiểm tra , kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm soát các hoạt động tín dụng ,
kế toán , kho quỹ … theo các thể chế , quy định của nhà nước , của ngành để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không thất thoát vốn của ngân hàng .
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức tại chi nhánh NHNN và PTNT tỉnh Hải Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 . Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hải Dương .
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương đã tận
dụng tốt những cơ hội , bằng nhiều biện pháp hữu hiệu như điều hành lãi suất huy
động vốn một cách linh hoạt , huy động vốn với nhiều hình thức phong phú hấp dẫn
như : tiết kiệm dự thưởng … đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng
kịp thời , nhanh chóng , chính xác , an toàn , thuận lợi đã thu hút được nhiều khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng .
Bảng 01 : Tình hình huy động vốn
Đơn vị : Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2004

kể đây là nguồn vốn không ổn định nhưng có mức lãi suất đầu vào thấp . Huy động
vốn từ tiền gửi kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ cũng tăng nhẹ do ngân hàng phát
hành kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ nhằm mục đích huy động vốn và khách hàng
đầu tư vào hình thức này để hưởng một mức lãi suất cố định . Do năm 2005 cùng với
sự biến động về giá cả và một số mặt hàng tiêu dùng tăng đột biến đã ảnh hưởng đến
nền kinh tế gây cho khách hàng tâm lý lãi suất tiền gửi của ngân hàng sẽ biến động
do đó khách hàng đã chủ động đầu tư vào kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ ngân
hàng . Trong khi tiền gửi của các tổ chức tín dụng giảm là do đến hạn thanh toán tiền
gửi của tổ chức tín dụng . Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã thực
hiện tốt công tác huy động vốn , do đó tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng
cao hơn so vơí các Ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn . Năm 2006 nguồn
vốn huy động tiếp tục tăng cao và tăng hơn hẳn so với năm 2004 đây là một bước tiến
đáng kể trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương . Do
ngân hàng đã tận dụng được ưu thế hơn hẳn của mình đối với nguồn vốn tăng từ tiền
gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ trong khi tiền gửi của tổ
chức tín dụng giảm nhẹ hơn so với năm 2005 . Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho
NHNN&PTNT Hải Dương . Có được điều này là do cơ cấu kinh tế có nhiều chuyển
biến tích cực tạo công ăn việc làm cho người lao động , tỷ lệ hộ nghèo giảm ,tình
hình an ninh , chính trị , trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định .
Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương là đơn vị dẫn đầu về huy động vốn so
với các Ngân hàng thương mại khác . Có được kết quả trên là do Chi nhánh rất quan
tâm và coi trọng công tác huy động vốn là một trong những công tác quan trọng hàng
đầu nhằm phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển , bản thân Ngân hàng có nhiều cố
gắng , nỗ lực bằng nhiều biện pháp , hình thức huy động vốn phong phú , hấp dẫn
với chiến lược quảng cáo tiếp thị , thực hiện bảo hiểm tiền gửi , tạo được niềm tin đối
với các tổ chức kinh tế và cá nhân , nhằm thu hút và khai thác mọi nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế đáp ứng cho nhu cầu đầu tư và phát triển địa phương , thực hiện
tốt mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng , luôn khẳng định và giữ được vị thế của
Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hải Dương .


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status