nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh hà nội - Pdf 10

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG 7
1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng 7
1.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp
trong ngân hàng thương mại 8
1.2.1. Theo yêu cầu đảm bảo an toàn của các cơ quan giám sát hoạt động
Ngân hàng 8
1.2.2. Yêu cầu tăng cường quản lý tín dụng tập trung thống nhất trong
nội bộ Ngân hàng 10
1.3. Nội dung của công tác xếp hạng tín dụng trong NHTM 10
1.3.1. Phương pháp được sử dụng để xếp hạng tín dụng 10
1.3.1.1. Phương pháp chuyên gia 10
1.3.1.2. Phương pháp cho điêm theo tiêu chuẩn 11
1.3.1.3. Phương pháp so sánh 12
1.3.1.4. Phương pháp kết hợp 12
1.3.2. Quy tình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế tại
NHTM 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG
NỘI BỘ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ NỘI 15
2.1. Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội 15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh 15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà
Nội 17
1
2.1.3. Các dịch vụ của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội
18
2.1.4. Thực trạng và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu
tư và phát triển chi nhánh Hà Nội 19

2.4.2. Hạn chế 61
2.4.2.1. Nguồn thông tin được sử dụng để xếp hạng 61
2.4.2.2. Quy trình xếp hạng 62
2.4.2.3. Trình độ của cán bộ tín dụng 63
2.4.3. Nguyên nhân 64
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 64
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan 66
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ NỘI 67
3.1. Định hướng phát triển 67
3.1.1. Định hướng chung: 67
3.1.2. Định hướng phát triển của BIDV Hà Nội đến năm 2015 68
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV
Hà Nội 69
3.2.1. Cải thiện chất lượng và tăng tính phong phú của nguồn thông tin
sử dụng để xếp hạng tín dụng 69
3.2.2. Hoàn thiện quy trình xếp hạng tín dụng 70
3.2.3. Nâng cao trình độ của cán bộ xếp hạng tín dụng 72
3.2.4. Giảm thiểu tính chủ quan trong hệ thống chỉ tiêu sử dụng để xếp
hạng 72
3
3.3. Kiến nghị 73
3.3.1.Kiến nghị với BIDV Việt Nam 73
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 76
3.3.3. Kiến nghị với các đơn vị liên quan 77
KẾT LUẬN 79
4
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong lĩnh vực mà Việt Nam sớm mở cửa khi gia nhập WTO là lĩnh

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Theo Standards & Poor, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá
hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ
thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng
hạn.
Theo Moody's, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về chất
lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những
phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.
Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín nhiệm là đánh giá
hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán
nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó
Như vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về
rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ
(gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
Trong thực tế, xếp hạng tín nhiệm mới chỉ đánh giá khả năng trả nợ của chủ
thể trong quá khứ và hiện tại. Nên các tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn thường
cung cấp thêm những tín hiệu bổ sung thể hiện những sự kiện xảy ra trong
khoảng thời gian gần (3 tháng) mà có thể tác động đến hạng mức tín nhiệm
hay dựa trên cơ sở đánh giá triển vọng hạng mức tín nhiệm của doanh nghiệp
trong tương lai với thời hạn trung bình (6 - 24 tháng). Các tổ chức xếp hạng
tín nhiệm cũng dự báo hạng mức tín nhiệm, bằng cách dự phóng báo báo cáo
tài chính tương lai rồi xếp hạng lại hoặc xây dựng mô hình toán học để dự báo
hạng mức tín nhiệm doanh nghiệp.
7
1.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp
trong ngân hàng thương mại.
1.2.1. Theo yêu cầu đảm bảo an toàn của các cơ quan giám sát hoạt động
Ngân hàng.

tín dụng trong hệ thống của mình xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ. Cũng theo xu thế hội nhập, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã đưa
ra những văn bản nhằm khuyến khích các NHTM xây dựng cho mình hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Năm 2005, Thống đốc NHNN ban hành
Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN cho phép các tổ chức tín dụng trong thời
gian chưa xây dựng được hệ thống xếp hạng, phân loại nợ thì có thể xếp hạng
khách hàng theo thời gian quá hạn của khoản nợ tức là áp dụng theo điều 6
của quyết định trên, và NH nào đã xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ phân loại và xếp hạng theo kết quả của hệ thống đó, tức là theo
Điều 7 quyết định 493. NHNN cũng ra quy định là sau tối đa 3 năm, tức đến
năm 2008, tất cả các tổ chức tín dụng đều phải hoàn tất công việc xây dựng và
đưa vào sử dụng hệ thống xếp hạng, phân loại nợ khách hàng làm công cụ
quản lý tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, tính đến thời điểm
này, mới chỉ có một số NHTM hoàn thành việc xây dựng cho mình hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ như: BIDV, NH ngoại thương Việt Nam, NH công
thương Việt Nam, NH TMCP Quân đội… Các mốc thời gian NHNN quy định
các NHTM phải trình đề án xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bị lùi
lại và đến nay rất nhiều các NHTM đặc biệt là các NHTM CP chưa có hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho riêng mình.
9
1.2.2. Yêu cầu tăng cường quản lý tín dụng tập trung thống nhất trong
nội bộ Ngân hàng.
Lượng hóa rủi ro tín dụng mà cụ thể là ước lượng xác suất vỡ nợ đối với
mỗi khách hàng vay và tỷ lệ tổn thất khi xảy ra rủi ro đối với danh mục tín
dụng là một yêu cầu bắt buộc về quản lý giám sát an toàn NH của các cơ quan
giám sát cũng như về tăng cường quản trị điều hành trong NH. Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quản lý tín dụng cho phép các tổ chức tín
dụng đưa ra các mức ước lượng về xác suất vỡ nợ khách hàng và tỷ lệ tổn thất
vỡ nợ làm cơ sở cho việc định giá tín dụng và thực hiện việc trích lập dự
phòng rủi ro.

- Phương pháp này có ưu điểm là tận dụng được kinh nghiệm và kiến
thức của các chuyên gia. Kết quả có độ tin cậy cao, tránh được nhứng ảnh
hưởng của những người có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến. Tuy nhiên,
chi phí thực hiện có thể rất cao do số lượng người tham gia đông và số lần thu
thập ý kiến nhiều. Thêm vào đó, thời gian thực hiện kéo dài gây khó khăn cho
việc tổng hợp, phân tích. Và khi sử dụng phương pháp này thì cũng không thể
loại bỏ tính chủ quan trong kết quả đánh giá.
1.3.1.2. Phương pháp cho điêm theo tiêu chuẩn.
Các bước thực hiện:
- Bước 1: Xác định nội dung và tiêu thức cần đánh giá và xác định điểm
chuẩn cho từng tiêu thức.
11
- Bước 2: Tiến hành đánh giá: phân tích dữ liệu, thông tin về DN trên
cơ sở thang điểm đã xác định. Sau đó tổng hợp số điểm của các tiêu thức và
tiến hành xếp hạng DN
Phương pháp này cho điểm theo tiêu chuẩn đơn giản, dễ áp dụng, việc
đánh giá dựa trên cơ sở định lượng, thời gian tiến hành ngắn, chi phí thấp.
Nhưng kết quả lại mang tính chủ quan cao.
1.3.1.3. Phương pháp so sánh.
Các bước thực hiện:
- Bước 1: thu thập thông tin
- Bước 2: tiến hành so sánh
Phương pháp này khá đơn giản bởi có thể lấy tiêu thức của một DN khác
hay của ngành làm cơ sở cho sự đánh giá. Thời gian tiến hành ngắn nên chi
phí thấp. Tuy nhiên, việc so sánh sẽ gặp khó khăn trong trường hợp điều kiện
và đặc điểm của DN khác nhau, không xác định tiêu chuẩn để so sánh.
1.3.1.4. Phương pháp kết hợp.
Để tận dụng những ưu điểm, hạn chế nhược điểm của từng phương pháp
thì có thể sử dụng phương pháp kết hợp. Tức là với mỗi nội dung cần đánh
giá, có thể áo dụng từng phương pháp cho phù hợp.

trị hàng tồn kho, cách tính khấu hao… có thể dẫn tới sự khác biệt về các chỉ
tiêu hàng tồn kho, lợi nhuận. Vì vậy, khi so sánh giá trị hàng tồn kho, hoặc
mức lợi nhuận giữa các DN cần phải xem xét phương pháp kế toán đối với
các chỉ tiêu này như thế nào.
13
Bên cạnh các thông tin từ báo cáo tài chính, thông tin có thể được thu
thập từ những nguồn khác như: từ khảo sát thực tế, từ cơ quan kiểm toán, từ
cơ quan quản lý… Số lượng thông tin cần thu thập phụ thuộc vào mục tiêu và
kinh nghiệm của người phân tích. Sự chính xác và đầy đủ các thông tin là yếu
tố quyết định đến kết quả phân tích. Thông tin có thể được thu thập từ các dối
thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào, khách hàng, các đại lý
tiêu thụ … của DN. Thông tin thu thập qua hình thức này đòi hỏi nhà phân
tích phải biết thu nhận một cách có chon lọc, xác định độ chính xác của thông
tin bằng các phương pháp khác nhau, đảm bảo tính khách quan trong đánh giá
và xếp hạng DN.
Bước 3: Phân tích và tính điểm hệ thống chỉ tiêu:
Trong phân tích và xếp hạng DN, phương pháp chủ yếu được thực hiện
là phương pháp so sánh các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa và
có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau dưới hình thức:
- So sánh các chỉ tiêu thực tế giữa kỳ này với kỳ trước để thấy được sự
tiến bộ hay thụt lùi của chính DN vay vốn.
- So sánh các số liệu thực tế theo một chuỗi thời gian để tìm ra xu
hướng .
- So sánh các hỉ tiêu, số liệu của DN với số liệu trung bình của ngành,
nhóm ngành để thấy được vị trí của DN trong ngành, nhóm ngành đó.
- So sánh các chỉ tiêu thực tế của DN với DN tiên tiến có các điều kiện
khác tương tự hoặc với mức trung bình của thế giới.
Bước 4: Tổng hợp điểm, xếp hạng và xác định mức rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở cho điểm các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu và trọng số của
từng chỉ tiêu, xác định được điểm số của DN. Từ đó, xác định thứ hạng của

- Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng ĐT&PT, Cty Tài chính, HTX
Tín dụng.
Theo quy định của pháp lệnh, Việt Nam chỉ được thành lập Ngân hàng
ĐT&PT quốc doanh.
Ngày 26/11/1990, Ngân hàng ĐT&XD Việt Nam đổi tên thành Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam theo quyết định số 401 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng và có trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải - Hà nội với số vốn điều lệ
1100 tỷ đồng và có các Chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, Thành phố, đặc khu trực
thuộc Trung ương. Theo đó, Ngân hàng ĐT&XD Hà nội đổi tên thành Ngân
hàng ĐT&PT Thành phố Hà nội.
Từ khi thành lập cho đến năm 1995, BIDV Hà Nội trải qua 3 giai đoạn
phát triển:
+ Giai đoạn 1957-1960: phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến
tranh chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
+ Giai đoạn 1965-1975: phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ
leo thang ra đánh phá Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam thống
nhất tổ quốc.
+ Giai đoạn 1975-1995: phục vụ công cuộc phục hồi, phát triển kinh tế
trong cả nước.
Ngày 1/1/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam thành Tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ Tài
Chính. Như vậy, từ khi thành lập cho tới 01/01/1995, Ngân hàng ĐT&PT
16
Việt Nam không hoàn toàn là một Ngân hàng thương mại mà chỉ là một Ngân
hàng Quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước và tiến hành
cấp phát cho vay trong lĩnh vực Đầu tư xây dựng cơ bản.
Và từ ngày 01/01/1995 BIDV Việt nam nói chung, BIDV Hà nội nói
riêng thực sự hoạt động như một Ngân hàng thương mại. BIDV Hà nội có
nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần

2.1.3. Các dịch vụ của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội
+ Huy động vốn bằng nội tệ cũng như ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và Ngoại
tệ
+ Đaị lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với
các DN hoạt động tại Việt nam.
+ Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
+ Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh
tế, TCTD trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua
mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
+ Thực hiện thanh toán giữa Việt nam với Lào.
+Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, JCB
card, cung cấp séc du lịch, ATM.
18
+ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ : Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu
thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
+ Kinh doanh ngoại tệ.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
2.1.4. Thực trạng và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu
tư và phát triển chi nhánh Hà Nội.
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn trong 3 năm gần đây (2007-2009)
Với việc đa dạng hóa các hình thức huy động, mở rộng mạng lưới dịch
vụ và hoàn thiện chất lượng dịch vụ, công tác huy động vốn của Chi nhánh đã
dành được nhiều thành công. Nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá cao, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Về tình hình huy động vốn của BIDV Hà
Nội, có thể thấy trong bảng sau:
19

tốc độ
tăng (%)
7.048.924 - 8.471.190 20 9.422.475 11
Qua bảng các bảng số liệu, ta có thể thấy tình hình huy động vốn của NH
trong 3 năm 2007, 2008, 2009 không ngừng tăng trưởng. Năm 2008, nguồn
vốn huy động tăng lên 1.422.266 triệu đồng so với năm 2007, với tốc độ tăng
trưởng là 20%. Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, huy
động vốn chỉ tăng 11%, với tổng số vốn huy động là 9.422.475 triệu đồng.
Tiền gửi tiết kiệm giảm nhẹ trong năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu, sau đó lại tăng nhẹ trong năm 2009. Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế lại tăng đều qua các năm làm cho tổng nguồn vốn huy động được của
chi nhánh vẫn tăng trong 3 năm. Điều đó khẳng định uy tín và hiệu quả làm
việc của chi nhánh BIDV Hà Nội trong những năm qua ngày càng được
khẳng định và phát triển.
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây (2007-2009)
Ngoài công tác huy động vốn, việc sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn
đề rất quan trọng. Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả tạo ra thu nhập cho ngân
hàng. Vì thế, BIDV Hà Nội rất coi trọng đến hoạt động cho vay, hoạt động
cho vay của Ngân hàng đã không ngừng tăng trưởng trong những năm qua, cụ
thể được thể hiện ở bảng sau:
21
Các chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
B. Nghiệp vụ cho vay 3.790.552 1,250,927 1,250,927 3,521,120 2,798,694 722,426 3,875,641 3,274,382 601,259
1. Cho vay ngắn hạn 3,055,307 885,641 885,641 2,862,967 2,406,992 455,975 3,064,420 2,651,187 413,233
2. Cho vay trung hạn 323,094 69,472 69,472 281,920 275,563 6,357 437,494 431,902 5,992
3. Cho vay dài hạn 409,776 252,466 252,466 338,956 95,603 243,353 373,727 191,293 182,434
4. C.khấu c.phiếu t.phiếu 20,819 20,536 282
5. Cho vay theo KHNN 2,375
6. Khoanh, chờ xử lý
7. ODA 43,348 43,348 43,348 16,459 16,459

doanh, BIDV đã chú trọng phát triển nhiều loại hình dịch vụ như: thanh toán
quốc tế, bảo lãnh…
Hoạt động bảo lãnh của NH trong những năm qua ngày càng được mở
rộng. Số dư bảo lãnh tăng lên qua các năm, được thể hiện thong qua biểu đồ
sau:
23
Biểu đồ 1: Tình hình dư bảo lãnh (Nguồn: phòng tổ chức BIDV Hà Nội)
Đơn vị: tỷ đồng
Qua đó, ta có thể thấy tổng dư bảo lãnh của NH trong 3 năm
2007,2008,2009 đã tăng trưởng rất cao. Tỷ lệ tăng trưởng của năm 2008 là
15% tương ứng là 2.726 tỷ đồng, năm 2009 tỷ lệ tăng trưởng vẫn ở mức cao
là 3.130 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2008. Các loại hình bảo lãnh mới đã
đem lại hiệu quả, an toàn đối với hoạt động của doanh nghiệp đồng thời cũng
nâng cao được tỷ trọng thu dịch vụ phí trong tổng thu nhập của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng phát triển mạnh. Doanh
thu từ hoạt động thanh toán quốc tế được thể hiện trong bảng sau:
24
Biểu đồ 2: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị: tỷ đồng
( nguồn: phòng TTQT BIDV Hà Nội)
Hoạt động thanh toán quốc tế của NH trong nhiều năm qua đã đạt được
nhiều thành công, phòng thanh toán quốc tế đã có những đóng góp tích cực
vào thành tích chung của NH, có chất lượng thanh toán điện SWIFT tốt nhất
do các tập đoàn NH nước ngoài như Bank of Newyork, City Group… công
nhận.
Banh lãnh đạo BIDV Hà Nội đã chú trọng phát triển dịch vụ cả về số
lượng lẫn chất lượng. Song song với các dịch vụ truyền thống, NH đã tăng
cường quảng cáo, tiếp thì và triển khai các dịch vụ NH hiện đại như
Mobibanking, Smart@count
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status