Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex PGBANK (2) - Pdf 24

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong lĩnh vực mà Việt Nam sớm mở cửa khi gia nhập WTO là lĩnh
vực tài chính ngân hàng. Do nhiều rào cản bị bãi bỏ nên hoạt động ngân hàng
chắc chắn sẽ trở nên sôi động và cạnh tranh khốc liệt hơn. Để tham gia vào
cuộc cạnh tranh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương
mại trong nước ngay từ bây giờ phải tự đổi mới mình, xây dựng hệ thống
quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong những hoạt
động của ngân hàng thương mại. Vì vậy để hoàn thiện các công cụ quản lý rủi
ro tín dụng một cách khoa học và hiệu quả mà các ngân hàng thương mại hiện
nay đang triển khai áp dụng. Mặc dù mang những tên gọi khác nhưng tùy
thuộc vào mỗi ngân hàng, có ngân hàng gọi là “hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ”, “hệ thống chấm điểm tín dụng “ nhưng bản chất đều nhằm đánh giá
mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng có quan hệ
dựa trên hệ thống xếp hạng.
Từ những lý do đó, em chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả việc áp dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công
tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
PGBANK”.
Trong bài chuyên đề của mình, em xin đi sâu tìm hiểu đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp. Kết cấu bài chuyên để ngoài phần mở đầu và kết
luận, mục lục gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng
Chương II: Thực trạng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với các tổ chức kinh tế tại PGBANK chi nhánh Thăng Long
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chương III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xếp
hạng tín dụng tại PGBANK
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em xin chân thành cảm ơn sự

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp
trong ngân hàng thương mại.
1.2.1. Theo yêu cầu đảm bảo an toàn của các cơ quan giám sát hoạt động
Ngân hàng.
Ngân hàng là một trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất của
nền kinh tế, do vậy, hoạt động của Ngân hàng luôn bị theo dõi giám sát, quản
lý về các mặt rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng bởi các cơ quan giám sát. Một
trong những công cụ quản lý rủi ro mà các cơ quan giám sát hoạt động NH
theo tiêu chuẩn quản lý tốt nhất theo kiến nghị của Besel 2 đều hướng tới đó
là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (IRS – Internal Rating System).
Hiệp định Basel II yêu cầu các NH hoạt động ở phạm vi quốc tế phải sử
dụng các biện pháp nhạy cảm với lãi suất hơn để tính toàn mức vốn tối thiểu
yêu cầu cho rủi ro tín dụng. Hiệp định cũng cho phép một NH được tính toán
yêu cầu vốn tối thiểu cho rủi ro tín dụng căn cứ vào một trong hai cách sau:
- Phương pháp cơ bản là sử dụng mức tín nhiệm của các tổ chức xếp
hạng để định mức rủi ro cho các khoản vay.
- Phương pháp tiếp cận sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho
phép tổ chức tín dụng tự ước lượng các nhân tố rủi ro tín dụng nhằm tính toán
yêu cầu tối thiểu về vốn rủi ro tín dụng.
Phương pháp tiếp cận theo hướng sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ được xây dựng trên cơ sở 4 tham số chính:
- PD: Xác suất vỡ nợ của một người vay trong khoảng thời gian một
năm.
- LGD: Tỷ lệ tổn thất vỡ nợ được tính bằng tỷ lệ phần trăm của khoản
vay bị rủi ro khi xảy ra vỡ nợ.
- EAD: Giá trị rủi ro vỡ nợ.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- M: Thời gian đáo hạn.

phòng rủi ro.
Mặt khác, tại các NH đang diễn ra việc tái cơ cấu NH theo hướng tập
trung hóa quản lý rủi ro với việc tăng cường năng lực quản lý rủi ro tại Hội sở
chính. Điều đó chỉ có thể áp dụng được trên cơ sở chính sách khách hàng
thống nhất từ cấp quản lý đến bộ phận kinh doanh. Một chính sách khách
hàng phù hợp chỉ có thể được xây dựng khi NH biết được khách hàng mang
lại lợi ích gì cho NH và các rủi ro đi kèm trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, xếp
hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quản lý rủi ro mà các NH cần phải xây
dựng khi thực hiện việc tập trung hóa quản lý.
1.3. Nội dung của công tác xếp hạng tín dụng trong NHTM
1.3.1. Phương pháp được sử dụng để xếp hạng tín dụng
1.3.1.1. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài
doanh nghiệp theo những mẫu câu hỏi được soạn thảo trong phiếu điều tra.
Các bước thực hiện phương pháp này như sau:
- Bước 1: lập các nhóm nhà phân tích và nhóm chuyên gia đánh giá.
Nhóm các nhà phân tích là nhứng người am hiểu về lĩnh vực ần đánh giá và
thành thạo kỹ năng phân tích, tổng hợp để soạn thảo các câu hỏi để hính thành
phiếu điều tra. Nhóm các chuyên gia đánh giá là những người có kiến thức
chuyên môn về xếp hạng tín dụng, có trách nhiệm đưa ra ý kiến xếp hạng,
cung cấp những thông tin dự báo thay đổi xếp hạng trong tương lai.
- Bước 2: Xây dựng bảng hỏi
Yêu cầu của bảng hỏi là nội dung của câu hỏi phải gắn liền với nội dung
cần đánh giá và hình thức của chúng có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở,
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tùy theo yêu cầu đánh giá. Bên cạnh đó, cũng có thể đề nghị các chuyên gia
xác định tầm quan trọng của các yếu tố cần đánh giá bằng mức điểm trọng số.
- Bước 3: Phát phiếu điều tra cho chuyên gia trả lời.
- Bước 4: Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bằng tổng

Để tận dụng những ưu điểm, hạn chế nhược điểm của từng phương pháp
thì có thể sử dụng phương pháp kết hợp. Tức là với mỗi nội dung cần đánh
giá, có thể áo dụng từng phương pháp cho phù hợp.
1.3.2. Quy tình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế tại
NHTM
Bước 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích:
Việc xếp hạng tín dụng các DN phải dựa trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu
liên quan nhằm mục đích đánh giá chính xác khả năng và thiện chí trả nợ của
khách hàng. Do vậy, bước đầu tiên trong quy trình là phải xây dựng hệ thống
các chỉ tiêu phân tích một cách khoa học. Số lượng các chỉ tiêu phải phù hợp
và phản ánh chính xác tình hình thực tế của DN cần đánh giá, phải gồm cả chỉ
tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
Bước 2: Thu thập thông tin về doanh nghiệp vay vốn:
Thông tin thu thập về Dn bao gồm: các thông tin từ báo cáo tài chính và
các nguồn thông tin khác.
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng để phân tích rủi ro tín
dụng và xếp hạng tín dụng các DN đi vay, là báo cáo tổng hợp nhất về tình
hình tài sản, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Bóa cáo
tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DN. Báo cáo tài chính gồm các loại: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thông tin trên báo cáo tài chính không phải lúc nào cũng đáng
tin cậy, vì thế để có thể đưa ra các dự báo chính xác thì phương pháp phân
tích phải kết nối các dữ liệu trong quá khứ với hiện tại để đưa ra các dự báo
hợp lý trong tương lai.
Các số liệu tài chính của DN trong bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh
tình hình tài sản và nguồn vốn của Dn tại một thời điểm. Vì thế, các số liệu có
thể tốt cho một thời điểm nhất định mà không tốt trong cả kỳ kinh doanh, nhất

- So sánh các chỉ tiêu thực tế của DN với DN tiên tiến có các điều kiện
khác tương tự hoặc với mức trung bình của thế giới.
Bước 4: Tổng hợp điểm, xếp hạng và xác định mức rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở cho điểm các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu và trọng số của
từng chỉ tiêu, xác định được điểm số của DN. Từ đó, xác định thứ hạng của
DN và mức độ rủi ro tín dụng.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP
HẠNG NỘI BỘ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
PGBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex .
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PGBANK.
Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (gọi
tắt là PG Bank) là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp. Ngân hàng Đồng
Tháp Mười được phép hoạt động theo Giấy phép số 0045/NH-GP ngày 13
tháng 11 năm 1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cấp với số vốn điều
lệ ban đầu là 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng); phạm vi hoạt động tại địa
bàn tỉnh Đồng Tháp. Sau 10 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Ngân hàng
đã không ngừng được củng cố, Ngân hàng luôn đạt được tốc độ tăng trưởng
tốt, nợ quá hạn thấp, kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi chia cho cổ
đông; vốn điều lệ đạt 5.000 triệu đồng (tăng 7 lần so với vốn điều lệ ban đầu).
Thực hiện phương án tái cấu trúc cơ cấu hoạt động ngân hàng tháng 7
năm 2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã mời thêm các cổ đông mới tham
gia, tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng, trong đó có các cổ đông lớn có tiềm lực
tài chính và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Tổng Công
ty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX), Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài
Gòn (SSI).
Với sự tham gia của các cổ đông lớn, hoạt động của ngân hàng đã có
nhiều chuyển biến tích cực, tháng 9 năm 2006 Ngân hàng tăng vốn lên 200 tỷ

Ngân hàng loại A” và được thực hiện Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
Ngày 29/03/2009, PG Bank được trao giải thưởng Thương hiệu mạnh
Việt Nam 2008 do Cục Xúc Tiến Thương Mại và Thời báo Kinh tế Việt Nam
bình chọn
Tháng 12 năm 2009, PG Bank vinh dự là một trong các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ Tài chính được trao giải thưởng “Thương
mại dịch vụ hàng đầu - Top Trade Services 2009” do Bộ Công thương và báo
Công Thương bình chọn.
Ngày 04/04/2010, PG Bank đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương hiệu
Mạnh Việt Nam 2009” . Đây là năm thứ 2 liên tục PG Bank nhận được giải
thưởng này.
Tháng 12 năm 2010, PG Bank vinh dự 3 năm liên tục đạt “ Ngân hàng
hạng A” do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ghi nhận (theo văn bản thông
báo số 2097/NHNN-HAN8 ngày 14/12/2010)
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tháng 12 năm 2010 PG Bank tiếp tục là một trong các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Dịch vụ Tài chính được trao giải thưởng “Thương mại
dịch vụ hàng đầu - Top Trade Services 2010” do Bộ Công Thương tổ chức –
đây là năm thứ 2 liên tục PG Bank đạt giải thưởng này.
Tổng tài sản đến 31 tháng 12 năm 2010 đạt 16,811 tỷ đồng, tăng trưởng
58% so với năm 2009; Dư nợ đạt 10,886 tỷ đồng, tăng trưởng 74% so với
2009 (toàn ngành ngan hàng tăng trưởng 27,65%); Lợi nhuận kế toán trước
thuế đạt 316.8 tỷ đồng đạt 109% kế hoạch với tỷ suất lợi nhuận trước thuế là
29% và sau thuế là 22% tăng 7% so với 2009. Vốn điều lệ đạt 2,000 tỷ đồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Thăng Long là một
đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng PGBANK. Cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng PGBANK được chia thành các khối như sau:
- Khối nguồn vốn và kinh doanh: Gồm 3 phòng, phòng cân đối và kinh

thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và Ngoại
tệ
+ Đaị lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với
các DN hoạt động tại Việt nam.
+ Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
+ Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh
tế, TCTD trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua
mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ : Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu
thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
+ Kinh doanh ngoại tệ.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
2.1.4. Thực trạng và tình hình hoạt động kinh doanh của PGBANK
Thăng Long
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn trong 3 năm gần đây (2008-2010)
Với việc đa dạng hóa các hình thức huy động, mở rộng mạng lưới dịch
vụ và hoàn thiện chất lượng dịch vụ, công tác huy động vốn của Chi nhánh đã
dành được nhiều thành công. Nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá cao, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Về tình hình huy động vốn của PGBANK
Thăng Long, có thể thấy trong bảng sau:
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Các chỉ tiêu

tăng (%)
7.048.924 - 8.471.190 20 9.422.475 11
Qua bảng các bảng số liệu, ta có thể thấy tình hình huy động vốn của NH
trong 3 năm 2008, 2009, 2010 không ngừng tăng trưởng. Năm 2009, nguồn
vốn huy động tăng lên 1.422.266 triệu đồng so với năm 2008, với tốc độ tăng
trưởng là 20%. Năm 2010, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, huy
động vốn chỉ tăng 11%, với tổng số vốn huy động là 9.422.475 triệu đồng.
Tiền gửi tiết kiệm giảm nhẹ trong năm 2009 do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu, sau đó lại tăng nhẹ trong năm 2010. Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế lại tăng đều qua các năm làm cho tổng nguồn vốn huy động được của
chi nhánh vẫn tăng trong 3 năm. Điều đó khẳng định uy tín và hiệu quả làm
việc của PGBANK trong những năm qua ngày càng được khẳng định và phát
triển.
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây (2008-2010)
Ngoài công tác huy động vốn, việc sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn
đề rất quan trọng. Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả tạo ra thu nhập cho ngân
hàng. Vì thế, PGBANK Thăng Long rất coi trọng đến hoạt động cho vay, hoạt
động cho vay của Ngân hàng đã không ngừng tăng trưởng trong những năm
qua, cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây
Đơn vị triệu đồng
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Các chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tổng số VND
Ngoại tệ
qui đổi
Tổng số VND

hạn tăng dần qua các năm, trong khi đó tỷ trọng dư nợ dài hạn lại có xu
hướng giảm dần. năm 2008 cơ cấu dư nợ là 78% ngắn hạn; 8,4% trung hạn và
10,7% dài hạn. đến năm 2010, tỷ trọng dư nợ là 79% ngắn hạn; 11,2% trung
hạn và 9,6% là dài hạn. Sự chuyển dịch cơ cấu dư nợ trên phù hợp với sự phát
triển cũng như với những mục tiêu đặt ra của NH trong những năm tiếp theo.
2.1.4.3. Các hoạt động khác
Nhận thức được vai trò của việc phát triển dịch vụ trong hoạt động kinh
doanh, BIDV đã chú trọng phát triển nhiều loại hình dịch vụ như: thanh toán
quốc tế, bảo lãnh…
Hoạt động bảo lãnh của NH trong những năm qua ngày càng được mở
rộng. Số dư bảo lãnh tăng lên qua các năm, được thể hiện thong qua biểu đồ
sau:
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Biểu đồ 1: Tình hình dư bảo lãnh (Nguồn: phòng tổ chức BIDV Thăng
Long cấp)
Đơn vị: tỷ đồng
Qua đó, ta có thể thấy tổng dư bảo lãnh của NH trong 3 năm
2008,2009,2010 đã tăng trưởng rất cao. Tỷ lệ tăng trưởng của năm 2009 là
15% tương ứng là 2.726 tỷ đồng, năm 2010 tỷ lệ tăng trưởng vẫn ở mức cao
là 3.130 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2009. Các loại hình bảo lãnh mới đã
đem lại hiệu quả, an toàn đối với hoạt động của doanh nghiệp đồng thời cũng
nâng cao được tỷ trọng thu dịch vụ phí trong tổng thu nhập của doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chỉ tiêu Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010
Gia tri 2370 2726 3130
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại PGBANK

nhau.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được PGBANK xây dựng với mục
đích:
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
(1) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ để PGBANK thực hiện
phân loại nợ
(2) Là căn cứ để tính toán và trích lập dự phòng theo quy định tại Điều 7
QĐ 493/2005/QĐ-NHNN
(3) Trợ giúp cho PGBANK tính toán và trích lập dự phòng rủi ro theo
chuẩn mực quốc tế số IAS 39, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo
chuẩn mực kế toán quốc tế.
− Phục vụ cho quản lý tín dụng toàn hệ thống
(4) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ này sẽ giúp PGBANK xác định
một cách hợp lý, chính xác nhất tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm,
lĩnh vực hay ngành kinh tế; là điều kiện để PGBANK xây dựng chiến lược tín
dụng có chất lượng cao.
(5) Là căn cứ để xây dựng các quy trình tín dụng và chính sách KH được
đồng bộ, từ đó quan điểm và văn hóa quản lý sẽ được tạo lập rõ nét. Các quy
trình tín dụng được thiết kế có hiệu quả hơn, khiến cho chi phí quản lý cũng
được tiết kiệm hơn.
− Phục vụ quản lý tín dụng tại Chi nhánh.
(6) Ra quyết định tín dụng.
(7) Kiếm soát rủi ro tín dụng: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ góp
phần đo lường được hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín dụng tại Chi
nhánh.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(8) Cơ chế khen thưởng đối với cán bộ tín dụng : thông qua việc đánh
giá quá trình sử dụng hệ thống cơ chế đánh giá, khen thưởng đối với cán bộ
tín dụng sẽ chính xác hơn, công bằng hơn.

các TCTD khác.
- Các nhân tố: môi trường nội bộ, môi trường bên ngoài.. có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của khách hàng.
Cán bộ tín dụng sẽ thu thập thông tin liên quan đến khách hàng (kể cả
những thông tin định tính và định lượng), so sánh chúng với những tiêu chuẩn
đã được xây dựng cho từng lĩnh vực và cho điểm từng tiêu chí đánh giá. Quá
trình này có thể phụ thuộc vào chủ quan của người CBTD. Để hạn chế ảnh
hưởng những yếu tố chủ quan của CBTD, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
của PGBANK đã được thiết kế để có những kiểm soát chặt chẽ đối với vấn đề
này như:
- Hệ thống cung cấp những hướng dẫn chi tiết cho việc đánh giá các chỉ
tiêu. Các chỉ tiêu phi tài chính được cài đặt xen kẽ để đảm bảo tính thống nhất
trong quá trình đánh giá.
- Các thông tin phi tài chính phải được xác nhận với các tài liệu và
thông tin lưu trong hồ sơ tín dụng.
- PGBANK sẽ ban hành cơ chế thưởng phạt khách quan đi kèm, những
hành vi cố tình đánh giá sai lệch tình hình của khách hàng sẽ được điều chỉnh
thật chặt chẽ.
2.2.3. Nguyên tắc chấm điểm
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của PGBANK sử dụng phương pháp
chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính cho từng khách hàng.
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đồng thời, kết hợp thêm cả phương pháp chuyên gia và phương pháp thống
kê để xếp hạng. Các chỉ tiêu, thang điểm, trọng số sẽ khác nhau đối với mỗi
khách hàng.
PGBANK Việt Nam xây dựng hệ thống chấm điểm khác nhau cho 3 loại
khách hàng: khách hàng là tổ chức kinh tế; khách hàng là cá nhân và khách
hàng là tổ chức tín dụng.
Thông thường, mỗi chỉ tiêu sẽ có 5 khoảng giá trị tương ứng là 5 mức


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status