tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải công ty dệt nhuộm lý minh, nhơn trạch, đồng nai với công suất 300m3ngđ - Pdf 10

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của Việt Nam đã trải qua rất nhiều
giai đoạn phát triển và bị ảnh hưởng bởi các nền kinh tế cũng như khoa học trên thế
giới, đặc biệt từ Châu Âu đến Châu Mỹ. Nền sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp của đất nước về cả công nghệ và thiết bị thể hiện rất rõ nét ảnh hưởng này và
mang đặc điểm của một nền sản xuất của nước đang phát triển. Đó là công nghệ và
thiết bị không đồng nhất từ nhiều nước khác nhau. Công nghệ tiêu tốn rất nhiều năng
lượng và nguyên liệu, thải ra rất nhiều chất phế thải như nước thải, tiếng ồn, chất thải
rắn. Sự phân bố của các cơ sở sản xuất không được quy hoạch, rất nhiều điều bất hợp
lý, đặc biệt là các nhà máy nằm xen kẽ trong các khu dân cư do sự phát triển của công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tự do theo yêu cầu của thị trường.
Với đặc trưng của sự phát triển như vậy nên mâu thuẩn giữa nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường ngày càng phát triển sâu sắc. Cùng với
sự phát triển kinh tế nói chung và của sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
nói riêng, đặc biệt là sự phát triển sản xuất ở khu vực của các thành phố và các khu
công nghiệp lớn, lượng chất xả thải và môi trường ngày càng tăng cả về số lượng và
thành phần. Điều này đặc biệt nghiêm trọng khi mà thực tế hầu như tất cả các cơ sở
sản xuất đều không có hệ thống xử lý, các chất xả thải khi xả vào môi trường.
Để phục vụ phát triển bền vững và góp phần bảo vệ môi trường, xử lý các chất
thải trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Nghành công nghiệp dệt nhộm là một trong các ngành công nghiệp có bề dày
truyền thống ở nước ta những năm qua.
Trong thời gian mở cửa của đất nước ta hiện nay, ngành này cũng chiếm một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà
nước và giải quyết công ăn việc làm cho khá nhiều lao động. Tuy vậy nghành dệt
Trang 1
SVTH: CÙ THANH BÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
Đó là lý do quan trọng để hình thành đề tài này.
1.3 NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Khảo sát hiện trạng ô nhiễm môi trường nước của xí nghiệp: nguồn gây ô
nhiễm của công nghệ sản xuất, tính chất của nước thải tổng hợp.
Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu nước thải tại công ty (COD, BOD, SS, Ph,
tổng N, SO

4
) , xác định các chỉ tiêu cần xử lý.
Thiết kế và tính toán trạm xử lý nước thải.
1.4 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
- Địa điểm thực hiện: Công ty TNHH dệt nhuộm LÝ MINH
- Địa điểm của công ty: B410 – B411 – B412, đường 319B, Khu Công Nghiệp
VINATEX – Tân Tạo, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Thời gian thực hiện: 19/4 – 12/7
Tính toán và thiết kế các công trình đơn vị trong trạm xử lý nước thải
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu về nước thải
Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu với tiêu chuẩn cho phép, từ đó có
thể xác định các chỉ tiêu cần xử lý.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Thu thập kiến thức từ tài tài liệu sau đó
quyết định phương án xử lý triệt để có hiệu quả.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo thu thập ý kiến chuyên gia thầy cô.
Trang 3
SVTH: CÙ THANH BÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT

trung tính. Cho đến nay hiệu quả hấp phụ thuốc nhuộm chỉ đạt 60 – 70%,30 – 40%
các phẩm nhuộm thừa còn lại ở dạng nguyên thủy hay ở dạng phân hủy dạng khác,
ngoài ra một số chất điện ly, chất hoạt động bề mặt, chất tạo môi trường… cũng tồn
tại trong nước thải nhuộm. Đó là nguyên nhân gây ra độ màu rất cao của nước thải
dệt nhuộm.
Thành phần phẩm nhuộm thường chứa các gốc như R – SO
3
Na, R – SO
3
H, N –
OH, R – NH
3
, R – Cl…, nước thải có pH thay đổi từ 2 – 14, độ màu rất cao đôi khi
lên đến 5000Pt – Co, hàm lượng COD thay đổi từ 80 – 18000mg/l. Tùy theo từng loại
phẩm nhuộm (phân tán, trực tiếp, hoạt tính) mà ảnh hưởng đến tính chất nước thải.
Riêng trường hợp sử dụng sản phẩm phân tán, đối với một số mẫu nhất định, nước
thải sau khi nhuộm có hàm lượng cặn lơ lựng thấp, có độ màu không đáng kể, đa số
cặn không tan lắng được.
Nước thải công nghiệp dệt nhuộm gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi
trường sống, các chỉ số như: pH, COD, COD, độ màu, nhiệt độ đều vượt quá tiêu
chuần cho phép xả vào nguồn, hàm lượng chất hoạt động bề mặt đôi khi khá cao, lên
tới 10 – 12 mg/l, khi xả thải vào nguồn nước sông, kênh rạch thì nó tạo màng nổi trên
bề mặt, ngăn cản sự khuyếch tán oxy vào môi trường nước gây nguy hại cho hoạt
động của thủy sinh vật.
Điều quan trọng nữa đó là độ màu của nước thải khá cao, việc xả liên tục vào
nước đã làm cho độ màu tăng, dẫn đến hiện trạng nguồn nước bị đục, chính các thuốc
nhuộm thừa có khả năng hấp thụ ánh sáng ngăn cản sự khuếch tán ánh sáng vào
nước, do vậy thực vật dần dần bị hủy diệt, sinh thái nguồn nước có thể bị ảnh hưởng
nghiên trọng. Thêm vào đó, thành phần nước thải rất đa dạng, một số các kim loại
nặng tồn tại dưới dạng phẩm nhuộm, các hóa chất phụ trợ cũng hết sức nguy hại, là

NA, kém bền với ánh sáng
và khi giặt.
Trang 6
SVTH: CÙ THANH BÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
Phẩm nhuộm acid: đa số các hợp chất sulfo chứa một hay nhiều nhóm SO
3
H
và một vài dẫn xuất chứa nhóm COOH dùng phẩm nhuộm trực tiếp các loại tơ chứa
nhóm bazơ.
Phẩm nhuộm hoạt tính: có công thức tổng quát
S – F – T = X
Trong đó:
F: phân tử mang màu
S: nhóm tan trong nước
T: gốc mang phản ứng
X: nhóm có khả năng phản ứng…
Thuốc nhuộm sẽ phản ứng sơ trực tiếp vào sản phẩm phụ và HCl nên cần
nhuộm trong môi trường kiềm yếu.
Phẩm hoàn nguyên: bao gồm các họ màu khác nhau như: indigo, dẫn xuất
anthraquion, phẩm sulfua… dùng để nhuộm sợi bông, sợi tổng hợp.
Ngoài ra, đề có được mặc hàng đẹp, bền màu và thích hợp với người tiêu
dùng, ngoài phẩm nhuộm còn có các chất phụ trợ khác như: chất thấm, chất tải, chất
giặt, chất điều chỉnh pH (CH
3
COOH, Na
2
CO
3,

Vải sau khi nấu xút có màu vàng sẫm do các tạp chất trong quá trình nấu bám
lại. Ở khâu trắng dưới tác dụng của chất tẩy ở nhiệt độ cao, vải sẽ được trắng hơn.
Tuy nhiên tùy theo độ dày mỏng của vải mà nồng độ thuốc tẩy có thể thay đổi) .
Hóa chất sử dụng: H
2
O
2
50%: 60g/l
Na
2
SiO
3
: 20g/l
Trang 8
SVTH: CÙ THANH BÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
Slovapon N: 0,5g/l
Trong đó H
2
O
2
là thuốc công nghiệp tẩy vải thích hợp cho quá trình tẩy liên
tục, do tác dụng tẩy vải nhanh chóng, ít gây độc hại cho công nhân vận hành và dễ
dàng được tách trong quá trình tẩy. Na
2
SiO
3
có tác dụng tạo môi trường pH thích hợp
cho H

vào tích điện dương của xơ bằng lực liên kết ion hay liên kết muối.
Trang 9
SVTH: CÙ THANH BÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
Thuốc nhuộm hoạt tính: là những hộp chất màu mà trong phân tử chứa các
nhóm nguyên tử có thể thực hiện mối liên kết hóa trị với xơ. Trị số pH để gắn màu là
10 – 11.
Thuốc nhộm bazơ: là những hợp chất màu có cấu tạo khác nhau, hầu hết các
muối clorua, oxalat hoặc các muối của bazo hữu cơ. Thuốc nhuộm bazo tan trong
nước ô nhiễm, khi hòa tan chúng phân ly thành cation mang màu với anion không
mang màu. Như vậy theo tính chất điện hóa thì thuốc nhuộm bazo đối cực với thuốc
nhuộm axit.
Thuốc nhuộm hòa nguyên: là những hợp chất hữu cơ không hòa tan trong
nước, có dạng R=C=O. Khi bị khử sẽ tan trong kiềm và hấp thụ mạnh vài xơ, loại
thuốc nhuộm này cũng dễ bị thủy phân và oxy hóa về dạng không tan ban đầu. Nhờ
có điểm này nên nó có tên gọi là hoàn nguyên. Thuốc nhuộm hoàn nguyên được dùng
để nhuộm xơ xenlullo hoặc thành phần xenlulo trong vải pha. Chúng không được
dùng để nhuộm len và tơ tằm vì quá trình nhuộm được tiến hành trong môi trường
kiềm (ở pH cao những loại xơ này sẽ bị phân hủy. Khi thuốc nhuộm hòa nguyên
không tan, việc chuẩn bị dung dịch nhuộm rất phức tạp nên người ta đã sản xuất ra
loại thuốc nhuộm hòa nguyên tan. Qúa trình nhuộm thuốc hòa nguyên tan được thực
hiện trong môi trường trung tính, hiện màu trong môi trườn có chất oxy hóa nên
thường dùng để nhuộm len, tơ tằm.
Thuốc nhuộm phân tán: là những hộp chất màu không tan trong nước,
thường cho loại xơ tổng hợp ghét nước.
Thuốc nhuộm lưu huỳnh: là những hợp chất màu không tan trong nước
nhưng tan trong dung dịch kiềm của Na
2
S giống như thuốc nhuộm hoàn nguyên,

 Sau khi in, vải được cao ôn để cầm màu.
 Thuốc hoạt tính 150
0
C công nghiệp trong 5 phút.
 Thuốc pigmen 140 – 150
0
C trong 3 phút.
 Thuốc phân tán 215
0
C trong 1 phút.
 Giặt:
 Để loại bỏ tạp chất hay thuốc in dư trên vải:
Trang 11
SVTH: CÙ THANH BÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
 Đối với thuốc hoạt tính: giặt 4 lần
 Đối với thuốc pigmen: giặt 2 lần
 Đối với thuốc phân tán: giặt 2 lần
2.2.3.3 Công nghệ hoàn tất
Ngoài cộng nghệ xử lý cơ học, người ta xử lý hóa học với các cộng nghệ hồ điển
hình.
Mặt hàng in bông 100%
 Finish KVS 40g/l: chống nhàu và nhăn vải
 Ceramin HCL 10g/l: làm mềm vải
 Slovapon N 0,1g/l: tăng khả năng thấm hóa chất
Mặt hàng in bông PE/CO
 Polysol S5 1g/l: chống nhàu và nhăn
 Repellan 77 10g/l: làm mềm vải sợi PE
 Slovapon NN 5g/l: làm mềm vải sợi, sợi CO

lượng các chất rắn lơ lững SS tương đối thấp so với giặt len, còn dầu mỡ rất thấp.
Nếu chỉ xử lý ướt vải, sợi bông 100% thì COD không cao, nhưng COD sẽ tăng
lên theo tỉ lệ thuận với tỷ lệ sơ sợi tổng hợp trong thành phần vải, sợi pha khi gia
công
Còn ở đâu xử lý giảm trọng vải sợi polieste khi sờ tay mềm mại giống lụa tơ
tằm càng nhiều thì nước thải ô nhiễm còn nặng nề. Trước hết là có tính kiềm cao, pH
từ 11 – 14. Và nghiêm trọng nhất là nồng độ BOD có thể lên tới 15000mg/l đến
30000mg/l chủ yếu do đinatri terephtalat sản sinh do polieste bị phân hủy.
Ngoài ra trong các chu trình từ trồng trọt đến các quá trình gia công xử lý vật
liệu dệt có sử dụng một số hóa chất “ không công nghệ” và một số chất khác như
thuốc trừ sâu, dầu, mỡ, các chất xử lý nước công nghệ và nồi hơi…
Khi các chất trên đi vào dòng thải sẽ làm tăng cao tải lượng ô nhiễm dòng thải
chung. Thêm nữa, ngay cả các hóa chất công nghệ cũng có thể đưa thẳng vào các
dòng thải do rò rỉ, loại bỏ, đổ đi, hoặc vệ sinh thùng, bể chứa máng thuốc thừa.
2.3.2 Đặc tính của nước thải ngành công nghiệp dệt nhuộm Việt Nam
2.3.2.1 Ô nhiễm hữu cơ
Trang 13
SVTH: CÙ THANH BÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
Mức độ ô nhiễm do các chất hữu cơ và các chất vô cơ sử dụng oxy hóa được
thể hiện bằng các chỉ tiêu đặc trưng, nhất là COD và BOD
5
như sau:
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD
5
: trong nước thải của công ty dệt có đủ cả những
chất dễ phân giải sinh học và những chất khó phân hủy sinh học. Có nghĩa là nước sử
lý ướt của các công ty chứa nhiều tạp chất hữu cơ cần nhiều oxy đề các loài vi sinh
vật phân giải nên thể hiện ở thông số BOD không nhỏ.

– Độ pH: nước thải dệt nhuộm ở nước ta hiện nay mà sản phẩm chủ yếu là sợi
bông (100% cotton) và sợi pha polieste/bông, polieste/vixcô có tính kiềm cao. Độ pH
đo được là từ 9 – 12. Nước thải tính kiềm cao như thế nếu như không được trung hòa
sẽ làm tổn hại hệ thống. Cá cũng không thể sống được trong môi trường nói trên.
– Các chất độc khác:
+ Kim loại nặng: Có một số hàm lượng nhất định như đồng, crom, niken,
coban, kẽm, chì, thủy ngân trong nước thải của công ty do sử dụng các loại thuốc
nhuộm hoạt tính, hoàn nguyên, trực tiếp và một số chất, chất trơ. Cho dù chỉ có một
hàm lượng nhỏ các kim loại nói trên phân tích được trong nước thải nhuộm, nhưng
nếu không được xử lý cũng đã độc đối với vi sinh, dẫn đến mất khả năng phân giải
của vi sinh vật hoặc có khả năng tiêu diệt hoàn toàn.
+ Các halogen hữu cơ: AOX độc hại từ chất tẩy trắng vải sợi bông sử dụng
natri hipoclorit và natri clorit, từ thuốc nhuộm hòa nguyên, phân tán và pigment sử
dụng.
– Có clo dư, sunfua, hydrosunfit là chất độc với vi sinh.
– Có xianua độc trong nước thải dệt nhuộm.
2.3.2.3 – Màu của nước thải
Nước thải từ các công ty dệt nhuộm có màu rất đậm do nước thải không được
tận dụng hết và không gắn màu vào xơ sợi gây ra. Ngày nay thuốc nhuộm hoạt tính
được sử dụng càng nhiều thì nước thải càng đậm. Nước thải màu càng đậm trước hết
Trang 15
SVTH: CÙ THANH BÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
cộng đồng xã hội không chấp nhận. Nhưng điều đáng kể nhất là màu đậm của nước
thải cản trở sự hấp thụ của oxy và bức xạ mặt trời, không có lợi cho sự hô hấp và sinh
trưởng của quần thể vi sinh và các vi sinh thủy sinh trong nước khác. Như vậy ảnh
hưởng xấu đến khả năng phân giải của vi sinh đối với các hợp chất hữu cơ có trong
nước thải. Tóm lại nước thải các công ty dệt nhuộm tại nước ta có nhiều chỉ tiêu ô
nhiễm vượt quá giới hạn cho phép thải ra môi trường, có màu đậm khó chấp nhận

hoàn nguyên, một số thuốc nhuộm phân tán, một vài thuốc nhuộm hoạt tính, một số ít
pigment và một số cation.
- Muối ăn hay muối glaube dùng nhuộm thuốc hoạt tính theo phương pháp “tận
trích” thải ra với nồng độ >2mg/l độ C đối với vi sinh vật trong nước.
2.4.1.2 Nhóm thứ hai: Các chất khó phân giải vi sinh
- Các chất giặt vòng thơm, mạch etylenoxit dài hoặc các cấu trúc mạch.
- Các polyme tổng hợp bao gồm các chất hồ hoàn tất, các chất hồ sợi dọc như PVA,
polyacrylat.
- Phần lớn các chất như hóa, các chất làm mềm, các chất tạo phức trong xử lý hóa
học.
- Tạp chất dầu khoáng, silicon từ dầu kéo sợi tách ra.
- Xơ sợi và các tạp chất thiên nhiên có trong sơ sợi bị loại bỏ trong các công đoạn xử
lý nước.
- Các chất dùng hồ sợi bột trên cơ sở tinh bột biến tính.
- Các chất giặt với ankyl mạch thẳng – các chất tẩy rửa mềm.
- Acid acetic (ChH
3
COOH) , acid formic để điều chỉnh pH.
- Muối trung tính ở nồng độ thấp.
2.4.2 Nồng độ ô nhiễm nước thải ngành dệt nhuộm ở nước ta và trên thế giới.
Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải của từng loại hình công nghệ
và từng loại sản phẩm thường khác nhau và thay đổi từ cơ sở này đến cơ sở khác,
cũng thay đổi lớn trong ngày của từng cơ sở sản xuất. Có thể thấy rõ qua bảng tổng
kết về nồng độ ô nhiễm, lưu lượng nước thải… như sau:
Bảng 2.1: Thành phần, tính chất nước thải dệt nhuộm ở nước ngoài.
Công đoạn
Thành phần ô nhiễm (mg/l)
BO COD TSS C – phenol Cr Sulphite
Trang 17
SVTH: CÙ THANH BÌNH

53


1,5
0,5

0,04
0,24
0,13
0,12
0,05
4,00
0,01
0,04
0,24
0,13
0,12
0,2
0,1
8,0
3,0
0,2
0,14
0,09
Nguồn: The textile Industry And The Enviroment, Technical Report N
0
16,
UNEP,1993.
Khảo sát một số xí nghiệp dệt nhuộm hàng Ấn Độ cho thấy các kết quả về lượng
nước thải và đặc tính nước thải khác nhau.

pH 2 – 14
COD mg/l 60 – 5000
BOD mg/l 20 – 3000
SS mg/l 10 – 1800
PO
4
3 –
mg/l < 5
SO
4
2 –
mg/l 50 – 2000
Độ màu (PtCo) 40 – 20000
Q (m
3
/tấn sản phẩm) 4 – 4000
Nguồn: Các nghiên cứu của cơ quan chuyên ngành trong thời gian thực hiện đề tài
khoa học cấp nhà nước KTO204
Bảng 2 – 4: Thành phần, tính chất nước thải dệt nhuộm ở Tp. Hồ Chí Minh
Tên
công
ty
Q pH Độ
màu
BOD COD SS SO
4
2

PO
4

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
Trong những năm gần đây, mặt hàng chủ yếu là vải dệt kim từ sợi pha PE/Co
và sợi coton 100%. Do đó, máy móc trong phân xưởng nhuộm là các máy nhuộm
guồng kiểu mới, có dung tỷ thấp, nhuộm thành phần ở nhiệt độ đến 100
0
C, các máy
nhuộm cao áp để nhuộm thành phần polyester, máy sấy, máy định hình.
Trình độ công nghệ và các thiết bị trong nhà máy dệt nhuộm đang được nâng
lên đáng kể, thông qua việc lắp đặt và đưa vào sử dụng các máy nấu, tẩy liên tục khổ
rộng. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số cơ sỡ tận dụng dây chuyền sản xuất cũ, chủ
yếu để gia công xử lý hoàn tất và làm những mặt hàng đòi hỏi chất lượng không thật
cao.
Như vậy là song song tồn tại và vận hành các máy móc thiết bị cũ với công
nghệ cổ điển và những máy móc mới có trình độ kỹ thuật tiên tiến. Các thiết bị mới
ngày còn được khai thác sử dụng tốt, công nghiệp các công nghệ kỹ thuật cao được
áp dụng thì sẽ tận dụng thuốc nhuộm, hóa chất tốn hơn và nhiều hóa chất mới ít độc
hại, ô nhiễm được sử dụng. Kết quả là nước thải ra sẽ ít hơn và giảm tải lượng ô
nhiễm cho môi trường.
2.4.3.2 Lượng thuốc nhuộm, hóa chất, chất trợ
- Thuốc nhuộm, hóa chất, chất trợ được sử dụng với khối lượng lớn.
- Đối với thuốc nhuộm: bình quân khoảng 2,5% trọng lượng vải.
- Đối với hóa chất, chất tẩy, chất trợ bình quân khoảng 28% trọng lượng vải.
- Các loại hồ: khoảng 45% trọng lượng vải.
2.4.3.3. Khả năng gây ô nhiễm của nước thải dệt nhuộm
Do đặc điểm của ngành công nghệ dệt nhuộm là công nghệ sản xuất gồm
nhiều công đoạn, thay đổi theo mặt hàng, nên khó xác định chính xác thành phần và
tính chất nước thải. Trong nước dệt nhuộm có chứa nhiều xơ, sợi chất dầu mỡ, chất
hoạt tính bể mặt, acid kiềm, tạp chất, thuốc nhuộm, chất điện ly, chất tạo môi trường,
tinh bột, men, chất oxy hóa, kim loại nặng… Có thể tóm tắt chất nước thải trong các

 Len (PE) : 70 m
3
nước thải/tấn vải
 Cotton (Co) : 100 m
3
nước thải/tấn vải
 Vải thấm: 200 m
3
nước thải/tấn vải
Thông thường, trong các công trình xử lý nước thải nhà máy dệt nhuộm lượng
nước thải được tính 100 m
3
/tấn vải. Ngoài ra có thể tính khối lượng nước dựa trên
lượng nước cấp sử dụng trong nhà máy, vì hầu như trong nhà máy không có hệ thống
nước hoàn lưu.
Tải lượng ô nhiễm tùy thuộc vào nhiều loại sợi (tự nhiên hay tổng hợp) công
nghệ nhuộm (nhuộm liên tục hay gián đoạn) , công nghệ in và độ hòa tan của hóa
chất sử dụng. Khó hòa trộn nước nước thải của công đoạn, thành phần nước thải có
thể khái quát như sau:
 pH:
PH = 4 – 12, pH = 4,5 cho công nghệ nhuộm sợi PE
Trang 21
SVTH: CÙ THANH BÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
pH = 11 cho công nghệ nhuộm sợi Co
 Nhiệt độ:
Dao động theo thời gian, thấp nhất là 40
0
C. So sánh với nhiệt độ cao nhất không

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
thành phần thuốc nhuộm nằm trong giới hạn cho phép, không gây độc hại môi
trường.
- Giảm các chất ô nhiễm nước thải trong quá trình tẩy: trong các tác nhân tẩy
thông dụng trừ H
2
O
2
thì các chất tẩy còn lại đều chứa Clo. Các phản ứng trong quá
trình tẩy tạo các hợp chất hữu cơ chứa Clo làm tăng hàm lượng này trong nước thải.
- Do đó để giảm lượng chất tẩy clo mà vẫn đảm bảo độ trắng của vải có kết hợp
tẩy hai cấp: cấp 1 tẩy bằng NaOCl có bổ sung NaOH, sau 10 đến 15 phút bổ sung
thêm H
2
O
2
và đun nóng để thực hiện tẩy cấp 2. Bằng phương pháp này có thể giảm
được 88% lượng halogen hữu cơ. Hay có thể thay thế NaOCl, NaOCl
2
bằng
peraxitaxetic ít ô nhiễm hơn.
- Giảm ô nhiễm từ nước thải từ công đoạn làm bóng.
- Thu hồi và sử dụng lại hồ trong công đoạn hồ sợi và rũ hồ: trong quá trình hồ
sợi, các loại hồ thường được dùng là tinh bột và tinh bột biến tính carboxymety
- Cellulose, polyvinylalcol, polyacrngylat. Các loại hồ này làm tăng COD của
nước thải, trong đó các loại CMC, PVA, polyacrylatlao, những chất khó phân hủy
sinh học.
Sử dụng các phương pháp cơ học, hóa lý, sinh học và phương pháp màng để giảm thiểu
các chất ô nhiễm trong nước thải dệt nhuộm.

khâu đóng gói vải thành phẩm. Các quy trình công nghệ và kiểm tra chất lượng
đang được thực hiện một cách nghiêm ngặt, đảm bảo sự đồng nhất và ổn định của
vải thành phẩm. Các sản phẩm của chúng tôi không chỉ đáp ứng cho thị trường
trong nước, mà còn xuất khẩu qua các thị trường Mỹ, Nhật Bản, Singapore và các
nước Châu Âu.
Chiến lược của Công ty được thống nhất từ trên xuống dưới với phương châm là
Trang 24
SVTH: CÙ THANH BÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS NGUYỄN CHÍ HIẾU
cung cấp cho thị trường các sản phẩm với chất lượng cao được sản xuất từ các
máy móc hiện đại, nhập từ các hãng nổi tiếng trên thế giới như Mayer & Cie,
Karl Mayer, Bruckner…
3.2 QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY
3.2.1 Các loại nguyên liệu và hóa chất sử dụng
Nhu cầu nguyên vật liệu cho hoạt động của công ty như sau:
Bảng 3.1: danh mục các loại nguyên liệu sử dụng
STT LOẠI NHIÊN LIỆU SỐ LƯỢNG
1 Vải mộc 75561 tấn/năm
2 Quần áo 540 tấn/năm
3 Thuốc nhuộm:
- Phân tán
- Trực tiếp
- Hoạt tính
- Hoàn nguyên
5240 kg/năm
540 kg/năm
6020 kg/năm
165 kg/năm
4 NaOH 18171 kg/năm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status