Nghiên cứu mô hình phục vụ tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty cổ phần in lụa Bình Định - Pdf 33

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính toán thiết kế HTXLNT cho Công ty cổ phần In lụa Bình Định
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước đang phát triển. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa được
xem như chìa khóa để phát triển đất nước. Hiện nay, với hơn 800.000 cơ sở sản xuất
công nghiệp và gần 70 khu chế xuất - khu công nghiệp tập trung đã đóng góp một
phần rất lớn vào GDP của đất nước. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ môi trường chưa được
quan tâm đúng mức. Thực tế khoảng 90% cơ sở công nghiệp và các khu công nghiệp
chưa có hệ thống xử lý nước thải.
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ khác, nhu cầu về các sản phẩm giấy đặc biệt là bao bì giấy để đóng gói sản phẩm…
ngày càng gia tăng. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất giấy, sản xuất bao bì và in ấn
đã thải ra môi trường một lượng nước thải có tải lượng ô nhiễm nặng. Nước thải
ngành công nghiệp sản xuất giấy và bao bì cùng với in lụa có hàm lượng các chất hữu
cơ khó phân hủy sinh học khá cao với độ kiềm cao, độ màu lớn, nhiều chất độc hại đối
với các loài thủy sinh.
Do đó, vấn đề được đặt ra là làm thế nào để giảm bớt nồng độ ô nhiễm đến
mức độ cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam trước khi thải ra môi trường. Vì vậy mà
việc xử lý nước thải là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay.
Từ những vấn đề thực tế trên và để góp phần cải thiện môi trường, ngăn ngừa ô
nhiễm nước thải, em đã tiến hành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu mô
hình phục vụ tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty cổ phần in lụa
Bình Định”.
Với đề tài này em hy vọng đóng góp một phần vào việc giảm thiểu sự ô nhiễm
do nước thải sản xuất giấy và bao bì gây ra.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty cổ phần in
lụa Bình Định nhằm giảm thiểu ô nhiễm do nước thải của công ty gây ra cho môi
trường.
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 1

- Thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài.
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính toán thiết kế HTXLNT cho Công ty cổ phần In lụa Bình Định
- Tìm hiểu dây chuyền sản xuất của công ty
- Lấy mẫu, chạy mô hình, phân tích 1 số chỉ tiêu: pH, SS, độ màu, COD.
- Dựa vào các thông số đã chạy mô hình, tính toán thiết kế hệ thống xử lý
nước thải phù hợp với công ty.
1.6. Ý NGHĨA
Đề tài tập trung phân tích, tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước cho Công
ty cổ phần in lụa Bình Định từ đó góp phần vào công tác bảo vệ môi trường,
cải thiện chất lượng môi trường.
Đề tài sẽ đóng góp thêm tư liệu về xử lý nước thải ngành công nghiệp sản
xuất giấy và bao bì.
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHIỆP GIẤY
VÀ CƠNG TY CỔ PHẦN IN LỤA BÌNH ĐỊNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CƠNG NGHIỆP GIẤY
2.1.1 Giới thiệu chung
Ngành công nghiệp giấy Việt Nam hơn 20 năm qua đã phát triển với tốc
độ tăng trưởng trung bình 17%. Chất lượng ngày càng cao đáp ứng cho nhu cầu
xuất khẩu.
Bảng 2.1: Sản lựơng giấy sản xuất và nhập khẩu qua một số năm
Giấy Đơn vò Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Sản xuất Ngàn tấn 642 753,791 980
Xuất khẩu Ngàn tấn 96,426 117,1 135,5
Nhập khẩu Ngàn tấn 425 484 523,85
Nguồn: Bộ Công Nghiệp

3
), đá vôi( limestone), đá hoa…) lấp vào chỗ
trống giữa những xơ sợi làm trơn mòn bề mặt, cải thiện độ trắng, độ bóng của
giấy.
- Gỗ là nguyên liệu phổ biến nhất được sử dụng để làm giấy, được chia
thành hai loại là gỗ mềm và gỗ cứng. Việc sử dụng gỗ làm giấy giữa các vùng
trên thế giới cũng có sự khác biệt lớn. Trong tổng hàm lượng rừng trên thế giới
thì nước Nga chiếm hơn một nữa lượng rừng gỗ mềm, phần lớn rừng lá rộng thì
tồn tại ở vùng nhiệt đới, đặt biệt ở châu Phi và châu Mỹ la tinh.
Bảng 2.2: Sản lượng sợi giấy năm 1991 và các con số ước đoán cho năm 2010
(triệu tấn)
Loại sợi giấy Các nước phát triển Các nước đang phát triển
1991 2010 1991 2010
Sợi gỗ 140 226 14 32
Sợi phi gỗ 1 3 14 23
Sợi tái sinh 69 133 20 40
Tổng lượng sợi 210 362 48 95
Sản lượng giấy 200 349 43 94
Nguồn: Ngành giấy tiến tới năm 2010, FAO, Rome 1994
- Nguyên liệu sợi phi gỗ là nguồn sợi thô quan trọng đối với nhiều cơ sở
sản xuất bột giấy đặt biệt là ở châu Á. Như tre nứa là loại cây sinh trưởng tự
nhiên tại các vùng nhiệt đới, là nguyên liệu có sợi dài được sử dụng nhiều ở các
nước n Độ, Bangladesh và Việt Nam.
Bảng 2.3: Các loại sợi giấy phi gỗ được quan tâm nhất trong sản xuất giấy
Nhóm Các loài cây được sử dụng
Rơm rạ và cỏ Lúa mì, gạo, cây lương thực, cỏ
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
Mía và lau sậy Mía, lau sậy, thân cây ngô

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
Hình 2.1: Công nghệ sản xuất bột giấy
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 7
N TT NGHIP GVHD: ThS. LM VNH SN
Tớnh toỏn thit k HTXLNT cho Cụng ty c phn In la Bỡnh nh
b. Cụng ngh sn xut giy
Hỡnh 2.2: Coõng ngheọ saỷn xuaỏt giaỏy
c. Cụng ngh sn xut giy dựng lm bao bỡ
SVTH: BI TIN THNH Trang 8
X lý si nguyờn
liu
Nghin bt
Ra
Sng lc
Ty
Phi sy
Xeo giy
Si nguyờn
liu
Húa cht,
nng lng
Nc
Nng lng
Húa cht,
nng lng
Nng lng
Húa cht, nc,
nng lng
Cht thi

Nước
NghiềnNước
Thùng carton làm từ
bìa lượn sóng cũ
Thành phẩm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
2.1.3.1. Công đoạn sản xuất bột giấy
Công đoạn sản xuất bột giấy là giai đoạn chế biến để tách thành phần xơ
sợi từ nguyên liệu gỗ hay một số thực vật bằng phương pháp hoá học hay cơ học.
Trước khi đi vào quy trình chế biến bột, gỗ được bóc vỏ vì thành phần này
chứa nhiều tạp chất làm ảnh hưởng đến tính chất sản phẩm và làm tiêu tốn nhiều
năng lượng, hoá chất. Nước rữa gỗ sau khi lắng sẽ được đưa trở lại sử dụng cho
thiết bò bóc vỏ. Tiếp theo là giai đoạn cắt gỗ thành dăm và sàng chọn để có dăm
đồng đều.
Sau đó đến quy trình xử lý nhằm mục đích làm mềm hoặc làm hoà tan
phần lignin, từ đó các bó sợi sẽ được giải phóng dưới tác dụng hoá học hoặc cơ
học, các sợi xenlulô sẽ được tách rời ra và tạo nên huyền phù đồng nhất trong
nước. Sau khi tách sợi, bột được rữa để loại bỏ các chất hoà tan.
Kết thúc công đoạn tạo bột, bột giấy thường có màu nâu sẫm nên cần tiến
hành quá trình tẩy trắng bột để loại bỏ màu của bột. Các chất được sử dụng trong
tẩy trắng bột giấy thường là Clo và chất chiết (C + E), Hypoclorit (dung dòch
NaOCl), dung dòch Dioxit Clo, khí xy kết hợp dung dòch NaOH…
Tuỳ theo yêu cầu cụ thể bột được tẩy trắng ở mức độ khác nhau.
Bảng 2.5: Bảng phân loại các quy trình sản xuất bột giấy với một số tính chất
quan trọng (dựa theo Haskoning, 1993)
Hoá chất Cơ học/ CMP Bán hoá
chất
Chế biến giấy
tái sinh

Soda
Sunfit
SGW
Bột tinh chế cơ học
(RMP)
Bột cơ nhiệt (TMP)
Bột hoá nhiệt cơ
(CMP)
Bán hoá học
Sunfit trung
tính (NSSC)
Nguyê
n Liệu
Gỗ cứng và gỗ
mềm
Cây hàng năm,
tre nứa
Gỗ cứng và gỗ mềm
Cây hàng năm, tre nứa
Gỗ cứng
Cây hàng
năm, tre nứa
Tất cả các loại
giấy tái sinh
Nguồn: Theo báo các kỹ thuật – Quản lý môi trường trong công nghiệp bột
giấy và giấy (Viện Khoa học và Môi trường)
2.1.3.2. Công đoạn sản xuất giấy
Công đoạn sản xuất giấy là giai đoạn tạo hình tờ giấy từ các loại bột giấy
(hay còn gọi là công đoạn xeo). Ở công đoạn này sẽ diễn ra quá trình xử lý cơ
học (như quá trình nghiền), hay hoá học (như sử dụng một số phụ gia).

, NO
2
, bụi, SO
3

Ở các nhà máy sản xuất bột hoá học, như bột sulfat và sulfit các chất thải
khí có thể là các phần khí xả từ phân xưởng tẩy trắng bột như Clo, đioxyt Clo,
ozôn. Đặc trưng hơn là khí xả và khói bụi từ quá trình xả khí khi nấu bột, đốt dòch
đen trong lò thu hồi tác chất, phát thải ra một lượng các hợp chất hữu cơ bay hơi
chứa nhiều chất khác nhau có thể góp phần hình thành ozôn ở tầng đối lưu hoặc ở
tầng thấp sẽ trực tiếp gây ra tác động môi trường, tới cây cối và mùa màng.
Các hạt bụi cũng như các hợp chất mùi vẫn là những chất ô nhiễm gây ra
tác động tới môi trường vùng lân cận của các nhà máy sản xuất giấy.
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
Bảng 2.6: Nguồn gốc của một số chất thải dạng khí và bụi
Loại chất thải Nguồn gốc
Hạt bụi mòn Bụi natri từ lò thu hồi dòch đen (bột
sulfat)
SO
2
Chủ yếu từ nhà máy sản xuất bột sulfit
NO
2
, NO Từ tất cả các loại quá trình thiêu đốt
Các chất khí có chứa lưu huỳnh ( H
2
S,
CH

tới môi trường. Ví dụ như tro, xỉ và các chất thải quá trình vô cơ khác thường đi
vào đất. Bùn từ xủ lý ngoại vi có thể gây ra các tác động môi trường tại điểm
thải…
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
Bảng 2.7: Các dạng chất thải quan trọng nhất sinh ra trong ngành
công nghiệp giấy
Các dạng chất thải Nguồn
Bùn Công trình xử lý nước thải (có sự khác nhau
giữa các loại bùn cơ học, hoá học và sinh học)
Bụi và xỉ Quá trình đốt nhiên liệu
Vỏ cây Quá trình tách vỏ
Các chất còn lại từ hệ
thống thu hồi hoá chất
Hệ thống thu hồi ( tạo bột hoá học)
Bùn vôi Hệ thống thu hồi ( tạo bột Kraft)
Nguồn: Theo báo các kỹ thuật – Quản lý môi trường trong công nghiệp bột giấy và
giấy (Viện Khoa học và Môi trường).
Đối với quá trình sản xuất bột từ xơ sợi tái sinh, các loại chất thải rắn phát
sinh phụ thuộc chủ ỵéu vào mức độ làm trắng của dây chuyền công nghệ. Bùn
sinh ra từ sản xuất bột giấy loại thay đổi rất lớn theo loại giấy được sử dụng. Các
chất trong bùn thường gặp là đất sét, cát, các mảnh vụn plastic và các chất hữu cơ
của mực in. Bùn thải ra các bãi rác thường chứa trên 50% nước là điều kiện thích
hợp cho các vi sinh vật hoạt động mạnh tạo ra các khí độc hại, làm phát sinh
nhiều vấn đề lớn về ô nhiễm mùi hôi.
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
Bảng 2.8: Chất thải rắn sinh ra từ chế biến giấy loại

yếu gây ra khó khăn cho quá trình sản xuất bột giấy.
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
Trong quá trình sản xuất bột hoá, các chất trích ly có trong gỗ sẽ tan trong
dòch đen. Các tác chất độc hại hiện diện trong nước thải sau giai đoạn sản xuất
bột giấy là:
- Lignin là chất có độ trùng hợp cao ở dạng vô đònh, thành phần chủ yếu
là các đơn vò phenylpropan nối kết với nhau thành khối không gian ba chiều.
Lignin dễ dò oxy hoá, hoà tan trong kiềm trong dung dòch muối sunfit hay muối
của axit H
2
SO
4
như Ca(HSO
3
)
2
khi đun nóng.
- Các dẫn xuất từ hợp chất lignin, axit nhựa, axit béo chưa bão hoà,
diterpin rượu…
- Một phần xenlulô và hemixenlulô bò thất thoát, chúng không tan trong
nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ và bò thuỷ phân trong dung dòch kiềm hay
axit loãng khi đun sôi.
Lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải sản xuất bột giấy còn phụ
thuộc vào thông số vận hành như: mức độ nghiền, thời gian tác dụng nhiệt, loại
hoá chất, lượng hoá chất sử dụng…
b. Thành phần dòch sau tẩy
Đối với quá trình tẩy trắng bột cơ, hàm lượng chất hữu cơ trong dòch tẩy
không cao vì không có phản ứng hoà tan lignin hay hydrat cacbon. Còn đối với

Đồng thời nước thải trong sản xuất giấy cũng phát thải ra một lượng nitơ và
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 17
Quy trình tạo bột Nguyên liệu sợi
giấy
Thông số ô nhiểm ( kg/tấn bột giấy)
BOD COD
Soda
Sulfat
Sulfit
Sulfat
Rơm
Tre, nứa
Gỗ mềm
Gỗ cứng
16
17
15
16
60
90
60
60
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
photpho có thể làm tăng mức dinh dưỡng cho nguồn tiếp nhận gây hiện trạng phú
dưỡng hoá.
Bảng 2.10: Công nghệ sản xuất và tải lượng nước thải ở một số công ty giấy ở
Việt Nam
Cơ sở Công nghệ Tải lượng
(m3/tấn.ngày)

172
150
Nguồn: Tổng công ty giấy Việt Nam, 2002
2.1.6 Khả năng gây ô nhiễm của nước thải sản xuất giấy dùng làm bao

Nước thải trong sản xuất giấy dùng làm bao bì chủ yếu phát sinh từ quá
trình nghiền và xeo giấy. Mức độ ô nhiễm nước thải này tuỳ thuộc vào các quá
trình sản xuất của từng loại sản phẩm và các tiêu chuẩn vận hành.
Qua khảo sát và kết quả phân tích thành phần nước thải cho thấy một trong
các tác nhân gây ô nhiễm chính trong quá trình sản xuất giấy tái sinh là các loại
phẩm màu được sử dụng trong quá trình sản xuất, đây chính là nguyên nhân gây
nên độ màu của nước thải. Độ màu cao làm ngăn cản sự truyền suốt của ánh sáng
mặt trời, gây ức chế quá trình quang hợp của một số loài thuỷ sinh, gây nên
những biến đổi hệ sinh thái dưới nước, ảnh hưởng đến đời sống con người.
Mặt khác, hàm lượng chất rắn lơ lững có trong nước thải rất cao sẽ dẫn đến
hiện tượng lắng đọng trong cống thoát cũng như bồi lắng trong các kênh rạch. Sau
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
một thời gian lớp cặn này sẽ hình thành một lớp mùn hữu cơ mà cấu trúc của nó
là vòng benzen cùa phenol với các mạch chính. Cấu trúc này làm cho lớp mùn trở
nên bền vững hơn với sự phân huỷ của vi sinh vật. Nồng độ các chất hữu cơ trong
nước thải là tác nhân gây ô nhiễm chính của ngành tiểu thủ công nghiệp sản xuất
giấy, nó được đánh giá qua các chỉ tiêu BOD và COD.
2.2. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN IN LỤA BÌNH ĐỊNH
2.2.1 Giới thiệu sơ lược về cơng ty
Cơng ty cổ phần in lụa Bình Định được thành lập theo Quyết định số
19/1999/QĐ-UB ngày 10/02/1999 của UBND tỉnh BÌnh Định
2.2.1.1 Vị trí xây dựng
Vị trí xây dựng thuộc khu vực 7, phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn cách

QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ HOẠCH
KINH DOANH
PHÒNG
TÀI VỤ
PHÒNG KỸ THUẬT
VÀ KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG
CÁC
PHÂN XƯỞNG
CA 1 CA 2 CA 3
CA 1 CA 2
CA 3
CA 1 CA 2
CA 3
QUẢN ĐỐC
PHÂN XƯỞNG
TỔ SẢN XUẤT 1 TỔ SẢN XUẤT 2 TỔ SẢN XUẤT 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
2.2.2 Quy trình sản xuất
Hình 2.4: Quy trình sản xuất
Dây chuyền sản xuất phân xưởng XEO:

Thành phẩm 2
Thành phẩm 3
Thành phẩm 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. LÂM VĨNH SƠN
Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
Hình 2.5: Quy trình sản xuất phân xưởng xeo
Sơ đồ cơng nghệ phân xưởng in offset
Cơng đoạn chính khi kích cỡ chuẩn ngay từ đầu
Cơng đoạn phụ khi kích cỡ chưa phù hợp.
Hình 2.6: Quy trình sản xuất phân xưởng in
2.2.3 Đánh giá tác động mơi trường
SVTH: BÙI TIẾN THÀNH Trang 22
Giấy vụn Nghiền thủy
lực
Nghiền Hà
Lan
Lắng cát
Hầm quậyThông phân
lượng
Sàn rungLô lưới
Pha loãng
Ép
Sấy
Cuộn, cắt
Giấy xeo
Giấy
Xén giấy In offset Bế hộp Đóng gói
Kho
Thành phẩm
Phơi bảng

Tính tốn thiết kế HTXLNT cho Cơng ty cổ phần In lụa Bình Định
c. Nhiệt độ
Đây là điều cần phải giải quyết của công ty đối với môi trường lao động
nhất là ở công đoạn bán thành phẩm (nơi có chế độ làm việc nhiệt độ cao). theo
mô hình thông gió tự nhiên, việc bố trí nhà xưởng hợp lý kết hợp thông gió tự
nhiên, thông gió cưỡng bức, kèm theo các cửa đón gió và đóng gió.
Khi thiết kế nhà xưởng cần chú ý tới điều kiện thông gió tự nhiên sẽ làm
nhiệt thừa và tiếng ồn giảm đáng kể.
Song song các biện pháp trên, công ty cũng có thể bố trí các quạt thông gió
cục bộ trong các bộ phận có nhiệt cao nhất cũng làm giải phóng nhiệt thừa cục
bộ.
2.2.4.2. Xử lý chất thải rắn
Thực hiện chế độ thu gom hàng ngày sau ca làm việc, sắp xếp có trật tự,
có quy hoạch các bán thành phẩm và thành phẩm các xa chỗ có nguồn nhiệt.
Cần quy đònh chỗ để chất thải rắn với từng loại mẫu lớn, mẫu nhỏ và phế
liệu. Nơi để chất thải rấnphỉ khô ráo và có các kết cấu bao che riêng, đảm bảo
tính thẩm mỹ.
Tách rời các chất rắn không sử dụng và tái sử dụng được vào một nơi thuận
tiện cho xe công trình công cộng vào lấy rác thải.
Thực hiện vệ sinh công nghiệp hàng tuần
2.2.4.3. Xử lý Nước thải
Nước thải của công ty bò ô nhiễm rất nặng:
STT Chỉ tiêu Trò số Đơn vò
1 pH 6,1 -
2 BOD 5956 mg/l
3 COD 10830 mgO
2
/l
4 SS 640 mg/l
5 Màu 16000 Pt-Co

Khi cho phèn nhôm vào nước, chúng phân ly thành các ion Al
3+
sau đó các
ion này bò thuỷ phân thành Al(OH)
3
.
Al
3+
+ 3 H
2
O = Al(OH)
3
+ H
+
Trong phản ứng thuỷ phân trên đây, ngoài Al(OH)
3
là nhân tố quyết đònh
đến hiệu quả keo tụ tạo thành, còn giải phóng ra các ion H
+
. Các ion H
+
này sẽ
được khử bằng độ kiềm tự nhiên của nước (được đánh giá bằng HCO
3
-
) . Trường
hợp độ kiềm tự nhiên của nước thấp, không đủ để trung hòa ion H
+
thì cần phải
kiềm hoá nước. Chất dùng để kiềm hoá thông dụng nhất là vôi (CaO) . Một số


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status