tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu thị xã 87000 dân - Pdf 33


Đồ án tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nông nghiệp, công nghiệp hiện đại cũng như tốc
độ đô thị hoá nhanh hiện nay dẫn tới các vấn đề môi trường ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Nhiều loại chất thải như: khí thải, nước thải và chất thải rắn, thải ra ngày
càng nhiều và là nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy mà vấn đề
bảo vệ môi trường sinh thái của con đã và đang được nhi
ều quốc gia quan tâm.
Ở nước ta, lượng nước sinh hoạt và công nghiệp thải ra nhiều mà không
được xử lý một cách thích hợp, đã làm ô nhiễm nguồn nước tự nhiên, ảnh hưởng
đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Vì vậy, việc đưa ra biện pháp xử lý thích hợp đối với tính chất nước thải sinh
hoạt là thiết yếu. Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài: “ Tính toán thiết kế hệ thống x

lý nước thải khu thị xã 87000 dân ” làm đề tài tốt nghiệp. Và chọn thị xã Bà Rịa
thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu để tham khảo dây chuyền sản xuất và thành phần tính
chất nước thải để đưa ra biện pháp xử lý một cách có hiệu quả nhất và đó cũng là
mục đích chính của đề tài này.


- Góp phần vào ngân sách địa phương & nhà nước.
1.2. Điều kiện tự nhiên của khu vực
1.2.1. Địa hình
- Đây là vùng thung lũng tương đối bằng phẳng
1.2.2. Đặc điểm khí hậu
1.2.2.1. Nhiệt độ không khí

Đồ án tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
+ Nhiệt độ trung bình năm: 27
0
C
+ Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của đại dương, sự thay đổi
nhiệt độ giữa các tháng trong năm là không lớn. Số giờ nắng trong năm là 2370-
2850 giờ và phân phối đều các tháng trong năm.
+ Lượng mưa trung bình hằng năm thấp (khoảng 1600mm) , phân bố không đều
theo thời gian, tạo thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5-11, chiếm 90% lượng
mưa cả năm, và 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô và các tháng còn lạ
i
trong năm.
+ Khí hậu nhìn chung mát mẻ rất thuận lợi với phát triển du lịch và các loại cây
phát triển dài ngày và phát triển một nền lâm nghiệp đa dạng.
1.2.3. Địa chất thuỷ văn
Địa chất thuỷ văn khu vực có mực nước ngầm phong phú . Các tính chất lí
hóa của nước ngầm không ảnh hưởng đến công trình xây dựng.
1.2.4. Địa chất công trình
Qua kết quả thăm dò địa chất cho thấy khu v
ực có nền đất xây dựng ổn định.


khôn khéo, tài nguyên nước sẽ mãi mãi tồn tại. Tuy nhiên hiện nay do phá rừng bừa
bãi làm mất nguồn nước ngầm và nước bị sử dụng lãng phí, nên nhiều nơi đã và
đang lâm vào tình trạng thiếu nước. Nước sinh hoạt trung bình trên đầu người vào
khoảng 250 lít/ngày. Ở các nước công nghiệp phát triển, lượng nước sủ dụng cao
gấ
p 6 lần mức trên.
2.1.2. Nguồn nước và phân bố trong tự nhiên
Nước trên trái đất được phát sinh từ 3 nguồn: từ bên trong, từ các thiên thạch
đưa lại và từ lớp trên của khí quyển trái đất. Trong quá trình phân hóa các lớp đá
của lớp vỏ giữa của trái đất, hơi nước được hình thành ở nhiệt độ cao. Lúc đầu
chúng thoát ra ngoài không khí, nhưng sau đó ngưng tụ lại thành nước tràn ngập
những miền trũng trên bề m
ặt đất, tạo nên các đại dương mênh mông và các ao, hồ,
sông suối. Theo tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ trên mặt đất là
trên 1,4 tỉ km
3
, khối lượng này chẳng đáng là bao so với trữ lượng nước ước tính có
ở lớp vỏ giữa của trái đất là 200 tỉ km
3
.
2.1.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam
So với nhiều nước, Việt Nam có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào. Lượng
nước bình quân đầu người đạt tới 17.000 m
3
/năm. Nếu hệ số bảo đảm nước trung
bình trên thế giới là 20 (tức 700 lít/người/ngày) thì con số này ở Việt Nam là 68,
cao gấp trên 3 lần. Sở dĩ như vậy là do Việt Nam có lượng mưa trung bình hằng

Đồ án tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền


• Một số điểm đã có dấu hiệu bị ô nhiễm kim loại nặng, coliform, hóa chất
bảo vệ thực v
ật…
• Hàm lượng chất rắn lơ lửng: vượt quá ngưỡng tiêu chuẩn cho phép loại A
từ 1,5 ÷ 2,5 lần.
• Hàm lượng BOD
5
và NH
+
4
: vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép 1,5 ÷ 3 lần.

Đồ án tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
• Trong khu vực nội thành của các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Huế, hệ thống các hồ, ao, kênh rạch và các sông nhỏ là nơi tiếp nhận và
vận chuyển nước thải của các khu công nghiệp, khu dân cư. Hiện nay hệ thống này
đều ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép 5 ÷ 10 lần
(theo TCVN 5945 – 2005).
+ Nước dưới đất:
• Hiện tượng xâm nhập mặn: hầu hết nướ
c dưới đất tại các vùng ven biển đều
bị nhiễm mặn.
• Việc khai thác nước quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nước
dưới đất bị hạ thấp.
- Ảnh hưởng từ ô nhiễm nước:
+ Tác động trực tiếp đến sức khỏe, là nguyên nhân gây các bệnh như tiêu
chảy (do virut, vi khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ trực trùng, tả, thương hàn, viêm
gan A, giun, sán…

- Một số hợp chất có độc tính cao trong môi trường nước:
Các chất hữu cơ có độc tính cao thường khó bị phân huỷ bởi vi sinh vật.
Trong tự nhiên chúng khá bền vững, có khả năng tích luỹ và lưu giữ lâu dài trong
môi trường, gây ô nhiễm và làm ảnh hưởng xấ
u đến hệ sinh thái. Chúng có thể gây
ngộ độc hoặc là tác nhân gây những bệnh hiểm nghèo cho động vật cũng như con
người. Các chất này thường gặp là polyclorophenol (PCP), polyclorobiphenyl
(PCB), các thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…
2.3.1.2. Các chất vô cơ
Trong nước thải có một lượng khá lớn các chất vô cơ tuỳ thuộc vào nguồn nước
thải, đặc biệt trong nước thải công nghiệp còn có thể chứa các kim loại nặng có độc
tính cao như
Hg, Cr…
- Các chất chứa nitơ:
Trong nước, hợp chất chứa nitơ thường tồn tại ở 3 dạng: hợp chất hữu cơ,
amoniac và dạng oxy hoá (nitrat, nitrit).
- Các hợp chất chứa photpho:
Trong nước photpho thường ở các dạng muối photphat của axit photphorit
(H
2
PO
4
-
, HPO
4
-2
, PO
4
-3
), hợp chất photpho hữu cơ… bản thân photphat không phải

+ Clorua (Cl
-
): làm nước có vị mặn, ở nồng độ cao có tác hại đối với cây
trồng…
+ Hyđrosunfua (H
2
S): được hình thành chủ yếu từ môi trường nước yếm
khí, có mùi trứng thối. Giới hạn phát hiện về mùi và vị của H
2
S trong nước là 0,05 ÷
0,1 mg/l và tiêu chuẩn chung cho nước sinh hoạt là dưới ngưỡng nồng độ cảm nhận
về mùi và vị.
2.3.1.3. Các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải
Các sinh vật gây bệnh cho người, động vật, thực vật gồm có vi khuẩn, virut,
giun, sán… nhưng chủ yếu là vi khuẩn và virut.
Các vi khuẩn samonella, shigella… thường sống rất lâu từ 40 ngày đến nhiều
tháng trong nước thải, chúng gây bệnh thương hàn, bệnh lị… cho người và động
vật. Ngoài ra, trong nướ
c thải có thể có nhiều loại virut (như virut đường ruột, virut
viêm gan A…) và các loại giun sán (như sán lá gan, sán dây…).
2.3.2 Các phương pháp xử lý nước thải
Nước thải chứa nhiều tạp chất khác nhau, mục đích của quá trình xử lý nước thải
là khử các tạp chất đó sao cho sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn chất lượng ở mức chấp
nhận được theo các chỉ tiêu đã đặt ra.

Đồ án tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
Hiện nay có nhiều biện pháp xử lý nước thải khác nhau. Thông thường quá trình
được bắt đầu bằng phương pháp cơ học, tuỳ thuộc vào đặc tính, lưu lượng nước thải

Đồ án tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
các chất rắn hữu cơ (60%) và các chất rắn khác. Bể lắng cấp 2 có nhiệm vụ tách bùn
sinh học ra khỏi nước thải.
- Lắng dưới tác dụng của lực ly tâm và lực nén:
Những hạt lơ lửng còn được tách bằng quá trình lắng dưới tác dụng của lực
ly tâm trong các xyclon thuỷ lực hoặc máy ly tâm.
Ngoài ra, trong nước thải sản xuất có các tạp chất nổi (dầu mỡ bôi trơn, nhựa
nhẹ…) c
ũng được xử lý bằng phương pháp lắng.
2.3.2.2. Xử lý bằng phương pháp hoá lý và hoá học
1. Phương pháp trung hoà
Nước thải sản xuất của nhiều lĩnh vực có chứa axit hoặc kiềm. Để nước thải
được xử lý tốt ở giai đoạn xử lý sinh học cần phải tiến hành trung hòa và điểu chỉnh
pH về vùng 6,6 ÷ 7,6. Trung hòa còn có mục đích làm cho một số kim loại nặ
ng
lắng xuống và tách khỏi nước thải.
Dùng các dung dịch axit hoặc muối axit, các dung dịch kiềm hoặc oxit kiềm
để trung hoà nước thải.
Việc chọn loại hóa chất, liều lượng tối ưu của chúng, thứ tự cho vào nước, …
phải được thực hiện bằng thực nghiệm.
2. Phương pháp oxy hoá - khử
Để làm sạch nước thải người ta có thể sử dụng các chất oxy hóa như: clo ở
dạng khí và lỏng trong môi trường kiềm, vôi clorua (CaOCl
2
), hipoclorit, ozon,…
và các chất khử như: natri sunfua (Na
2
S), natri sunfit (Na

tán và bảo hòa trong nước.
5. Phương pháp trao đổi ion
Thực chất đ
ây là quá trình trong đó các ion trên bề mặt các chất rắn trao đổi
với các ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này
gọi là ionit, chúng hoàn toàn không tan trong nước
Phương pháp này loại ra khỏi nước nhiều ion kim loại như: Zn, Cu, Hg, Cr,
Ni… cũng như các hợp chất chứa asen, xianua, photpho và cả chất phóng xạ. Ngoài
ra còn dùng phương pháp này để làm mềm nước, loại ion Ca
+2
và Mg
+2
ra khỏi
nước cứng.
Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự
nhiên hoặc tổng hợp như: zeolit, silicagen, đất sét, nhựa anionit và cationit…
2.3.2.3. Xử lý bằng phương pháp sinh học
Cơ sở của phương pháp là dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật, chủ yếu là vi
khuẩn dị dưỡng hoại sinh có trong nước thải. Quá trình hoạt động của chúng cho kết

Đồ án tốt nghiệp 12 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
quả là các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn được khoáng hóa và trở thành những chất vô
cơ, những chất đơn giản hơn, các chất khí và nước. Mức độ và thời gian phân hủy
phụ thuộc vào cấu tạo của chất hữu cơ đó, độ hoà tan trong nước và hàng loạt các
yếu tố ảnh hưởng khác.
Vi sinh vật trong nước thải sử dụng các hợp chất hữu cơ và một s
ố chất khoáng
làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng. Quá trình dinh dưỡng làm cho chúng

O + CO
2
+ NH
3
+ ...

Đồ án tốt nghiệp 13 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
Ở điều kiện hiếu khí, NH
4
+
cũng được sử dụng nhờ quá trình nitrat hoá của vi
sinh vật tự dưỡng để cung cấp năng lượng:
NH
4
+
+ 2O
2

vi sinh vật tự dưỡng
NO
3
-
+ 2H
+
+ H
2
O + năng lượng
- Các phương pháp thiếu khí:

Quá trình phân hủy kị khí các chất hữu cơ thường xảy ra theo hai hướng chính:
+ Lên men axit: Đây là quá trình thủy phân và chuyển hoá các sản phẩm thủy
phân (như axit béo, đường...) thành các axit có phân tử lượng thấ
p và rượu mạch
ngắn hơn và cuối cùng thành CO
2
.
+ Lên men mêtan: Phân hủy các chất hữu cơ thành CH
4
và CO
2

Một số ứng dụng của phương pháp kỵ khí: hầm biogas (xử lý phân, rác, nước
thải công nghiệp thực phẩm), hệ thống UASB ...
3. Các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
- Công trình xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên:
+ Hồ sinh học:
Ưu điểm: diện tích nhỏ, có thể nuôi trồng thủy sản, và cung cấp nước cho
trồng trọt, chi phí thấp.
Quá trình chuyển hoá các chất hữ
u cơ trong hồ sinh học chủ yếu dựa vào các
loại vi khuẩn và rong tảo. Trong số các chất hữu cơ đưa vào hồ thì các chất không

Đồ án tốt nghiệp 14 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
tan sẽ bị lắng xuống đáy hồ còn các chất tan sẽ được hòa loãng trong nước. Ở đáy
hồ sẽ diễn ra quá trình phân giải yếm khí các hợp chất hữu cơ tạo thành các chất
đơn giản như: NH
3

Thường áp dụng cho nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao và cặn lơ lửng
lớn, đồng thời có thể kết hợp phân hủy bùn lắng. Ở đây các loài vi sinh vật kị khí và
tùy nghi dùng oxy từ các hợp chấ
t như nitrat, sunfat để oxy hóa chất hữu cơ tạo
thành CH
4
và CO
2
. Hồ kị khí thường tạo ra mùi rất khó chịu.
+ Bể phản ứng sinh học hiếu khí sinh học aeroten:
Quá trình hoạt động sống của quần thể vi sinh vật trong aeroten thực chất là

Đồ án tốt nghiệp 15 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
quá trình nuôi vi sinh vật trong các bình phản ứng hay bình lên men thu sinh khối.
Sinh khối vi sinh vật trong xử lý nước thải là quần thể vi sinh vật, chủ yếu là vi
khuẩn có sẵn trong nước thải.
Bể aeroten thường có dạng hình khối chữ nhật hoặc hình tròn. Thường hiện
nay nguời ta dùng aeroten hình khối chữ nhật. Nước thải chảy qua suốt chiều dài
của bể và được sục khí khuấy đảo nhằm tăng cường lượng oxy hòa tan và tăng
c
ường quá trình oxy hóa các chất bẩn hữu cơ có trong nước.
Nước thải sau khi được xử lý sơ bộ còn chứa phần lớn các chất hữu cơ ở
dạng hòa tan cùng các chất lơ lửng đi vào aeroten. Các chất lơ lửng này là một số
chất rắn và có thể là các chất hữu cơ hòa tan. Các chất này là nơi vi khuẩn bám vào
để cư trú, sinh sản và phát triển, hình thành các hạt cặn bông. Các hạt này to dần và
lơ lững trong nướ
c. Các hạt bông này chính là bùn hoạt tính.
Trong nước thải có những hợp chất hữu cơ hòa tan, loại hợp chất dễ bị phân

ô nhiễm do vi sinh vật tự phân.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng làm sạch nước của bể aeroten:
• Lượng oxy hòa tan trong nước.
• Thành phần dinh dưỡng đối với vi sinh vậ
t.
• Nồng độ cho phép của chất bẩn hữu cơ có trong nước thải để đảm bảo cho
bể aeroten làm việc có hiệu quả.
• Các chất có độc tính trong nước thải ức chế vi sinh vật.
• pH của nước thải.
• Nhiệt độ.
• Nồng độ các chất lơ lửng.
Các loại bể aeroten: bể aeroten truyền thống, bể aeroten nhiều bậc, bể
aeroten có khuấy đảo hoàn chỉnh, bể aeroten thông khí kéo dài…
+ Bể lọc sinh học:
Nguyên tắc: dựa vào hoạt động của vi sinh vật ở màng sinh học để oxy hóa
các chất bẩn hữu cơ trong nước thải.
Màng sinh học là tập thể các vi sinh vật hiếu khí, kị khí, tuỳ tiện. Các vi
khuẩn hiếu khí được tập trung ở phần lớp ngoài của màng sinh học. Ở đây chúng
phát triển và gắn với giá mang là các vật liệu lọc.
Chất hữu cơ nhiễm b
ẩn trong nước thải bị oxy hoá bởi quần thể vi sinh vật ở
màng sinh học. Khi các chất hữu cơ trong nước thải cạn kiệt, vi sinh vật ở màng
sinh học sẽ chuyển sang hô hấp nội bào và khả năng kết dính cũng giảm dần, cuối
cùng nó bị vỡ và cuốn theo nước lọc gọi là hiện tượng tróc màng. Sau đó lớp màng
mới lại xuất hiện.
Các loại bể lọc sinh h
ọc đang được dùng hiện nay: lọc sinh học có vật liệu
tiếp xúc không ngập nước, lọc sinh học có vật liệu tiếp xúc đặt ngập trong nước, lọc
sinh học có vật liệu tiếp xúc là các hạt cố định, đĩa quay sinh học RBC.


phân hủy các chất hữu cơ có phân tử lượng cao thành các chất đơn giản như: amino
axit, đường, rượu, các axit béo mạ
ch dài…
• Quá trình axit hóa: các sản phẩm của quá trình thủy phân sẽ được tiếp tục
phân giải dưới tác dụng của vi sinh vật lên men axit để tạo thành axit béo dễ bay hơi
như axit axetic, axit formic, axit propionic. Ngoài ra còn có một số dạng khác như
rượu, methanol, ethanol, axeton, NH
3
, CO
2
.
• Quá trình axetat hóa: các axit là sản phẩm của quá tình trên lại được tiếp
tục thủy phân để tạo lượng axit axetic cao hơn. Sản phẩm của quá trình phụ thuộc

Đồ án tốt nghiệp 18 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
vào áp suất riêng phần của H
2
trong môi trường. Áp suất riêng phần của H
2
được
giữ < 10
3
atm để vi sinh vật có thể biến đổi H
2
thành CH
4
theo phản ứng:
4H

• Bể tự hoại: Là công trình xử lý nước thải loại nhỏ. Công trình này thực
hiện 2 chức năng: lắng và chuyển hóa cặn lắng của nước thải bằng quá trình phân
giải kị khí.
• Bể mêtan cổ đ
iển: được ứng dụng để xử lý cặn lắng (từ bể lắng) và bùn
hoạt tính dư của trạm xử lý nước thải.
• Bể lọc kị khí AF: quá trình xử lý nước thải qua vật liệu lọc để vi sinh vật kị
khí bám vào và thực hiện quá trình chuyển hóa sinh hóa các hợp chất hữu cơ chứa
trong nước thải, đồng thời tránh được rữa trôi của màng vi sinh vật.
• Bể lọ
c UASB với dòng chảy ngược qua bông bùn hoạt tính: ở đây các vi
sinh vật kị khí liên kết và tập hợp lại thành đám lớn dạng hạt và có vai trò chủ yếu
để chuyển hóa các hợp chất hữu cơ. Chúng đủ nặng để tránh hiện tượng rữa trôi ra
khỏi công trình. Bể UASB có cấu tạo gồm hai ngăn: ngăn lắng và ngăn phân hủy.
Bằng biện pháp thiết kế khá đặc biệt của ngăn lắ
ng cùng với tính lắng cao của bùn
hoạt tính đã giải quyết được vấn đề lưu lại nồng độ sinh khối bùn cao trong bể và

Đồ án tốt nghiệp 19 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
giảm được thời gian lưu nước. Ngoài ra, người ta còn phối kết hợp giữa công trình
UASB với công trình AF và nhiều công trình khác.
2.3.3. Một vài thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước
2.3.3.1. Độ pH
Độ pH là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nước cấp và nước thải. Chỉ
số này cho thấy cần thiết phải trung hoà hay không và tính lượng hoá chất cần thiết
trong quá trình xử lý đông keo tụ, khử khuẩ
n…
Sự thay đổi pH làm thay đổi các quá trình hoà tan hoặc keo tụ, làm tăng hoặc


Đồ án tốt nghiệp 20 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
sinh vật có trong nước, còn COD cho thấy toàn bộ chất hữu cơ có trong nước bị oxy
hoá bằng tác nhân hoá học. Do đó tỉ số COD : BOD luôn lớn hơn 1, tỉ số này càng
cao thì mức độ ô nhiễm của nước càng nặng.
2.3.3.4. Chỉ số nitơ, photpho:
Trong xử lý nước thải, người ta cũng thường hay xác định chỉ số tổng nitơ và
tổng photpho để chọn phương án làm sạch các ion này hoặc cân đối dinh dưỡng
trong kỹ thu
ật bùn hoạt tính.
Từ những cơ sở trên ta chọn phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt bằng
phương pháp sinh học trong điều kiện nhân tạo.

Đồ án tốt nghiệp 21 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi

STT Thông số Đơn vị Giá trị
1 pH - 5
÷
9
2 SS mg/l 50
3 BOD
5
mg/l 30 Đồ án tốt nghiệp 22 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
3.4. Lựa chọn quy trình công nghệ
`

Nước thải
Song chắn rác
Ngăn tiếp nhận và
trạm bơm nước thải
Bể lắng cát
Bể lắng đúng đợt I
Bể aeroten
Bể lắng đứng đợt II
Bể tiếp xúc clo
Bùn
hoạt

rác lên rồi tập trung lại đưa đến bãi rác và hợp đồng với công nhân vệ sinh để
chuyển rác đến nơi xử lý.
Song chắn rác gồm các thanh đan sắp xếp cạnh nhau trên mương d
ẫn nước.
Thanh đan có thể tiết diện tròn hay hình chữ nhật, thường là hình chữ nhật. Song
chắn rác thường dễ dàng trượt lên xuống dọc theo 2 khe ở thành mương dẫn và đặt
nghiêng so với mặt phẳng ngang một góc 45
o
hay 60
o
để tăng hiệu quả, tiện lợi khi
làm vệ sinh
3.5.3. Bể lắng cát
Bể lắng cát dùng để loại bỏ các tạp chất vô cơ không hoà tan như: cát, sỏi,
sạn… và các vật liệu rắn khác có vận tốc lắng lớn hơn các chất hữu cơ có thể phân
huỷ trong nước thải. Việc tách các tạp chất này ra khỏi nước thải nhằm bảo vệ các
thiết bị máy móc khỏi b
ị mài mòn, giảm sự lắng đọng các vật liệu nặng trong ống,
bảo vệ bơm…

Đồ án tốt nghiệp 24 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền

SVTH: Lê Viết Nuôi
Bể có cấu tạo giống bể chứa hình chữ nhật, dọc một phía tường của bể đặt một hệ
thống ống sục khí nằm cao hơn đáy bể 20 ÷ 80 cm. Dưới dàn ống sục khí là máng
thu cát. Độ dốc ngang của đáy bể i = 0,2 ÷ 0,4, dốc nghiêng về phía máng thu để
cát trược theo đáy vào máng.
Tại bể lắng cát không khí được đưa vào đáy bể, kết hợp với dòng nước chảy
thẳng tạo thành quỹ đạo vòng của chất lỏng và tạo dòng ngang có tốc độ không đổi
ở đáy bể. Do tốc độ tổng hợp của các chuyển động đó mà các chất hữu cơ lơ lững

3.5.7. Bể tiếp xúc clo
Bể tiếp xúc clo dùng để khử trùng nước thải nhằm mục đích phá hủy, tiêu
diệt các loại vi khuẩn gây bệnh chưa được hoặc không thể khử bỏ ở các công đoạn
xử lý trước. Để thực hiện khử trùng nước thải, có thể sử dụng các biện pháp như:
clo hoá, ozon, khử trùng bằng tia hồng ngoại UV. Ở đây chỉ đề cập đến phương
pháp khử trùng bằng clo vì phương pháp này tương đối đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả
chấp nhận được.
Nước thải vào bể sẽ chảy theo đường dích dắc qua các ngăn để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình tiếp xúc giữa clo với nước thải, khi đó sẽ xảy ra phản ứng
thủy phân như sau:
Cl
2
+ H
2
O HCl + HOCl
Axit hypocloric HOCl rất yếu, không bền và dễ dàng phân hủy thành HCl và
oxy nguyên tử:
HOCl HCl + O
Hoặc có thể phân ly thành H
+
và OCl
-
:
HOCl H
+
+ OCl
-

OCl
-


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status