Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Công ty dệt nhuộm Sài Gòn công suất 2000m3ngày - Pdf 33

Nội dung
Chương I. GIỚI THIỆU.....................................................................................6
a. Đặt vấn đề..................................................................................................................6
a. Đặt vấn đề.......................................................................................................6
b. Nội dung của đề tài ...................................................................................................6
b. Nội dung của đề tài ........................................................................................6
Chương II. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT.....................7
I. Tổng quan...................................................................................................................7
I. Tổng quan.........................................................................................................7
b. Quy trình công nghệ...................................................................................................7
b. Quy trình công nghệ.......................................................................................7
i. Làm sạch nguyên liệu ..................................................................................8
i. Làm sạch nguyên liệu .....................................................................................8
ii. Chải ..............................................................................................................8
ii. Chải 8
iii. Kéo sợi, đánh ống, mắc sợi ........................................................................9
iii. Kéo sợi, đánh ống, mắc sợi ..........................................................................9
iv. Hồ sợi dọc ...................................................................................................9
iv. Hồ sợi dọc ......................................................................................................9
v. Dệt vải ..........................................................................................................9
v. Dệt vải 9
vi. Giũ hồ ..........................................................................................................9
vi. Giũ hồ 9
vii. Nấu vải .......................................................................................................9
vii. Nấu vải ..........................................................................................................9
viii. Làm bóng vải ...........................................................................................9
viii. Làm bóng vải ..............................................................................................9
ix. Tẩy trắng .....................................................................................................9
Trang 1
ix. Tẩy trắng .......................................................................................................9
x. Nhuộm vải và hoàn thiện ............................................................................9

Cánh đồng tưới công cộng và bãi lọc.............................................................14
ii. Các công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện nhân tạo............15
ii. Các công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện nhân tạo.........15
Bể lọc sinh học - Biôphin.................................................................................16
Quá trình bùn hoạt tính (aerotank)...............................................................16
Lọc sinh học tiếp xúc dạng trống quay (RBC)..............................................18
Mương oxy hóa.................................................................................................19
d. Phương pháp xử lý cặn.............................................................................................19
d. Phương pháp xử lý cặn.................................................................................19
iii. Sân phơi bùn..............................................................................................19
iii. Sân phơi bùn.................................................................................................19
iv. Máy lọc cặn chân không...........................................................................20
iv. Máy lọc cặn chân không.............................................................................20
v. Máy lọc ép băng tải....................................................................................20
v. Máy lọc ép băng tải......................................................................................20
vi. Máy ép cặn ly tâm.....................................................................................20
vi. Máy ép cặn ly tâm.......................................................................................20
vii. Bể Mêtan..................................................................................................21
vii. Bể Mêtan.....................................................................................................21
e. Phương pháp khử trùng............................................................................................21
e. Phương pháp khử trùng...............................................................................21
Chương IV. ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ
NƯỚC THẢI.................................................................................................22
I. Lựa chọn công nghệ ..............................................................................................22
I. Lựa chọn công nghệ ...................................................................................22
1) Cơ sở lựa chọn công nghệ..........................................................................22
1) Cơ sở lựa chọn công nghệ............................................................................22
Trang 3
ii. Dề xuất dây chuyền công nghệ..................................................................22
ii. Dề xuất dây chuyền công nghệ...................................................................22

suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt là chất lượng nước. Riêng với ngành dệt nhuộm thì thành phần,
yếu tố được quan tâm nhiều nhất hàm lượng COD, BOD, độ màu…. Đặc tính nước thải của mỗi loại
hình dệt nhuộm thường khác nhau, nó phụ thuộc vào công nghệ gia công, vào loại hoá chất sử
dụng.
Đối với Công ty dệt nhuộm Sài Gòn là một trong những công ty chuyên dệt và nhuộm màu cho
sản phẩm để vụ cho nhu cầu thò trường trong và ngoài nước, trong quy trình sản xuất phát sinh một
lượng nước thải lớn. Nước thải có hàm lượng COD, BOD
5
, độ màu… vượt quá tiêu chuẩn cho phép
nhưng chưa được xử lý tốt do chưa có hệ thống xử lý nước thải. Trước tình hình đó công ty cần xây
dựng hệ thống xử lý nước thải trước khi thải vào nguồn tập trung. Do đó đồ án “Tính toán thiết kế
hệ thống xử lý nước thải cho Công ty dệt nhuộm Sài Gòn công suất 2000m
3
/ngày” sẽ đề ra phương
pháp xử lý nước thải thích hợp cho cơng ty đển nhằm góp phần cùng công ty bảo vệ môi trường nước
nói riêng và môi trường nói chung.
b. Nội dung của đề tài
Tổng quan về ngành công nghiệp cần xử lý nước thải: Tình hình sản xuất và thành phần tính
chất nước thải cũng như dự trù nguồn phái thải trong dây chuyền sản xuất.
Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải hiện nay
Dây chuyền công nghệ hệ thống xử lý nước thải và thuyết minh dây chuyền
Thuyết minh chi tiết các công trình đơn vò đã giao
Tính toán sơ bộ mạng lưới thu gom nước thải trong nhà máy
Tính toán đự đoán giá thành
Bản vẽ chi tiết các công trình đơn vò
Trang 6
Chương II. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT
I. Tổng quan
Ngành dệt nhuộm là một trong những ngành công nghiệp có bề dày truyền thống ở nước ta.
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành dệt nhuộm có nhiều thay đổi, ngày càng nhiều xí nghiệp

iv. Hồ sợi dọc
Hồ sợi bằng hồ tinh bột và tinh bột biến tính để tạo màng hồ bao quanh sợi, tăng độ bean, độ
trơn và độ bóng của sợi để có thể tiến hành dệt vải. Hóa chất hồ sợi: tinh bột, keo động vật, chất
làm mềm, chất béo, PVA…
v. Dệt vải
Kết hợp sợi ngang với sợi dọc đã mắc để hình thành tấm vải mộc .
vi. Giũ hồ
Tách các thành phần của hồ bám lên trên vải mộc bằng enzym hoặc axit. Vải sau khi giũ hồ
được giặt bằng nước, xà phòng, xút, chất họat động bề mặt rồi đưa sang nấu tẩ .
vii. Nấu vải
Loạt trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên của xơ sợi như dầu mỡ, sáp… sau khi
nấu vải có độ mao dẫn và khả năng thấm ướt cao, hấp thụ hóa chất, thuốc nhuộm cao hơn, vải mềm
mại và đẹp hơn. Vải được nấu trong dung dòch kiềm và các chất tẩy giặt ở áp suất và nhiệt độ cao.
Sau đó vải được giặt nhiều lần.
viii. Làm bóng vải
Mục đích làm cho sợi cotton trương nở làm tăng kích thước các mao quản giữa các mạch phân tử
làm cho sợi trở nên xốp hơn, dễ thấm nước, sợi bóng và tăng khả năng bắt màu thuốc nhuộm.
ix. Tẩy trắng
Tẩy màu tự nhiên của vải, làm sạch các vết bẩn làm cho vải có độ trắng đúng yêu cầu chất
lượng. Các chất tẩy: NaOCl, H
2
O
2
và các chất phụ trợ khác. Đối với các mặt hàng vải khác nhau đòi
hỏi các phẩm nhuộm và môi trường khác nhau.
x. Nhuộm vải và hoàn thiện
Mục đích tạo màu sắc khác nhau của vải. Để nhuộm vải người ta thường sử dụng chủ yếu các
lọai thuốc nhuộm tổng hợp cùng với các hóa chất trợ nhuộm để tạo sự gắn màu của vải. Phần thuốc
nhuộm dư không gắn vào vải đi vào nước thải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ nhuộm.
Lọai vải cần nhuộm, độ màu yêu cầu…

Các loại bể lắng thông dụng là bể lắng cát ngang. Thường thiết kế hai ngăn: một ngăn cho nước
qua, một ngăn cào cát sỏi lắng. Hai ngăn này làm việc luân phiên.
iii. Bể tách dầu mỡ
Nước thải một số ngành công nghiệp ăn uống, chế biến bơ sữa, các lò mổ, xí nghiệp ép dầu…
thường có lẫn dầu mỡ. Các chất này thường nhẹ hơn nước và nổi lên trên mặt nước. Nước thải sau
xử lý không có lẫn dầu mỡ được phép cho vào các thuỷ vực. Ngoài ra, nước thải chứa dầu mỡ khi
vào xử lý sinh học sẽ làm bít các lổ hỏng ở các vật liệu lọc, ở phin lọc sinh học và còn làm hỏng các
cấu trúc bùn hoạt tính trong bể aerotank…
Ngoài cách làm các gạt đơn giản bằng các tấm sợi trên mặt nước, còn có thiết bò tách dầu mỡ
đặt trước dây chuyền xử lý nước thải.
iv. Bể lọc cơ học
Trang 10
Lọc được dùng trong xử lý nước thải để tách các tạp chất phân tán nhỏ khỏi nước mà bể lắng
không làm được. Trong các loại phin lọc thường có loại phin lọc dùng vật liệu lọc dạng tấm và loại
hạt. Vật liệu lọc dạng tấm có thể làm bằng tấm thép có đục lỗ hoặc lưới bằng thép không gỉ, nhôm,
niken, đồng thau và các loại vải khác nhau. Tấm lọc cần có trở lực nhỏ, đủ bền và dẻo cơ học,
không bò trương nở và bò phá huỷ ở điều kiện lọc. Vật liệu lọc dạng hạt là các thạch anh, than cốc,
sỏi, đá nghiền, thậm chí có than nâu, than bùn hay than gỗ. Đặc tính quan trọng của lớp vật liệu lọc
là độ xốp và bề mặt riêng. Quá trình lọc có thể xảy ra dưới tác dụng của áp suất thuỷ tónh của cột
chất lỏng hoặc áp suất cao trước vách vật liệu lọc hoặc chân không sau lớp lọc
b. Phương pháp hóa học và hóa lý
Phương pháp hoá học và hoá lý là phương pháp dùng các phẩm hoá học, cơ chế vật lý để loại
bỏ các thành phần lơ lửng, các tạp chất hoà tan, kim loại nặng góp phần làm giảm COD, BOD.
Bao gồm hai phương pháp:
1) Phương pháp hoá học
• Trung hoà
Phương pháp hoá học thường được áp dụng nhiều nhất là phương pháp trung hoà. Nước thải
thường có những giá trò pH khác nhau, muốn nước thải được xử lý tốt bằng phương pháp sinh học
phải tiến hành trung hoà và điều chỉnh pH về 6.6 -7.6.
Trung hoà bằng cách dùng các dung dòch axít hoặc muối axít, các dung dòch kiềm hoặc oxít

• Keo tụ
Quá trình lắng cơ học chỉ tách được các hạt chất rắn huyền phù có kích thước lớn hơn 10
-2
mm,
còn các hạt nhỏ hơn ở dạng keo không thể lắng được. Ta có thể làm tăng kích cỡ của chúng nhờ tác
Trang 11
dụng tương hỗ giữa các hạt phân tán liên kết vào các tập hợp hạt để có thể lắng được. Muốn vậy,
trước hết cần trung hòa điện tích của chúng, để liên kết chúng lại với nhau. Quá trình trung hòa điện
tích các hạt được gọi là quá trình đông tụ, còn quá trình tạo thành các bông lớn từ các hạt nhỏ gọi là
quá trình keo tụ.
Các hạt lơ lửng trong nước đều mang điện tích âm hoặc dương. Các hạt có nguồn gốc từ silic và
các hợp chất hữu cơ mang điện tích âm, các hạt hidroxit sắt và hidroxit nhôm mang điện tích dương.
Khi thế điện động của nước bò phá vỡ, các hạt mang điện tích này sẽ liên kết lại với nhau thành các
tổ hợp các phần tử, nguyên tử hay các ion tự do. Các tổ hợp này chính là các hạt bông keo. Có hai
loại bông keo: loại kò nước và loại ưa nước. Loại ưa nước thường ngậm thêm các phân tử nước cùng
vi khuẩn, vi rút. Loại keo kò nước đóng vai trò chủ yếu trong công nghệ xử lý nước nói chung và
trong xử lý nước thải nói riêng.
Các chất đông tụ thường dùng trong mục đích này là các muối sắt, muối nhôm hoặc hỗn hợp
của chúng.
Các muối sắt có ưu điểm hơn so với các muối nhôm trong việc làm đông tụ các chất lơ lửng của
nước vì:
• Tác dụng tốt hơn ở nhiệt độ thấp
• Khoảng pH tác dụng rộng hơn
• Tạo kích thước và độ bền bông keo lớn hơn
• Có thể khử được mùi khi có H
2
S.
Nhưng muối sắt cũng có nhược điểm: chúng tạo thành phức hòa tan làm cho nước có màu.
Những chất kết lắng thành bùn và trong bùn có chứa nhiều hợp chất khó tan. Việc sử dụng làm
phân bón cần phải xem xét, cân nhắc, vì bùn này có thể làm cho cây trồng khó tiêu hóa.

• Trao đổi ion
Thực chất của phương pháp trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất
rắn trao đổi với các ion có cùng điện tích trong dung dòch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này gọi là
ionit (chất trao đổi ion). Chúng hoàn toàn không tan trong nước.
Phương pháp này được dùng để làm sạch nước nói chung trong đó có nước thải, loại ra khỏi
nước các ion kim loại như Zn, Cu, Cr, Ni, Hg, Pb, Cd, Mn…cũng như các hợp chất chứa asen,
photpho, xianua và các chất phóng xạ. Phương pháp này được dùng phổ biến để làm mềm nước loại
ion Ca
2+
và Mg
2+
ra khỏi nước cứng. Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có
nguồn gốc tự nhiên hoặc hỗn hợp.
c. Phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa vào khả năng sống và hoạt động của vi sinh
vật có tác dụng phân hóa những chất hữu cơ. Do kết quả của quá trình sinh hóa phức tạp mà những
chất bẩn hữu cơ được khoáng hóa và trở thành nước, những chất vô cơ và những chất khí đơn giản.
Nhiệm vụ của các công trình kỹ thuật xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là tạo điều
kiện sống và hoạt động của các vi sinh hay nói cách khác là đảm bảo điều kiện để các chất hữu cơ
phân hóa được nhanh chóng.
Các công trình xử lý sinh học có thể phân thành hai nhóm: các công trình xử lý sinh học trong
điều kiện tự nhiên và các công trình xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo.
1) Các công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện tự nhiên
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của đất và nguồn nước. Việc xử lý
nước thải dựa trên các công trình: cánh đồng tưới, bãi lọc, hồ sinh học.
Việc xử lý nước thải trên cánh đồng tưới, bãi lọc diễn ra do kết quả tổ hợp của các quá trình
hóa lý và sinh hóa phức tạp. Thực chất là khi cho nước thải thấm qua lớp đất bề mặt thì cặn được
giữ lại ở đấy, nhờ có oxy và các vi khuẩn hiếu khí mà quá trình oxy hóa được diễn ra. Như vậy việc
có mặt của oxy không khí trong các mao quản đất đá là điều kiện cần thiết cho quá trình xử lý nước
thải. Càng sâu xuống lớp đất phía dưới, lượng oxy càng ít và quá trình oxy hóa giảm dần. Cuối cùng

• Hầu hết các đô thò có nhiều ao hồ hay khu ruộng trũng đều có thể tận dụng làm
hồ sinh học mà không cần xây dựng thêm
• Có nhiều điều kiện kết hợp mục đích xử lý nước thải với việc nuôi trồng thuỷ sản
và điều hoà nước mưa.
• Cánh đồng tưới công cộng và bãi lọc
Trong nước thải sinh hoạt có chứa các thành phần chất dinh dưỡng cho cây trồng như: đạm, lân,
kali,… hàm lượng của chúng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thải nước. Những nguyên tố này chủ yếu ở
dạng hòa tan, một phần ở dạng lơ lửng.
Để tránh cho đất đai không bò dầu mỡ và các chất lơ lửng bòt kín các mao quản thì nước thải
trước khi đưa lên cánh đồng tưới, bãi lọc cần phải được xử lý sơ bộ.
Cánh đồâng tưới và bãi lọc là những ô đất được san phẳng hoặc dốc không đáng kể và được ngăn
cách bằng những bờ đất. Nước thải được phân phối vào những ô đất đó nhờ hệ thống mạng lưới
tưới. Mạng lưới tưới bao gồm: mương chính, mương phân phối và hệ thống mạng lưới tưới trong các
ô.
Trang 14
Việc xác đònh diện tích cánh đồng tưới còn phụ thuộc vào tiêu chuẩn tưới. Tiêu chuẩn tưới chỉ
có thể xác đònh được khi tính đến tất cả các yếu tố khí hậu, thủy văn và kỹ thuật cây trồng. Trong
mọi trường hợp, điều kiện vệ sinh là yếu tố chủ đạo. Từ yêu cầu về bón và độ ẩm đối với cây trồng,
người ta đònh ra tiêu chuẩn tưới và bón. Những số liệu xác đònh tiêu chuẩn tưới là những yêu cầu về
chất dinh dưỡng của cây trồng và hàm lượng các chất đó ở trong nươc thải.
ii. Các công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện
nhân tạo
Các phương pháp sinh học xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên là các phương pháp dựa vào
khả năng tự làm sạch của các nguồn nước ô nhiễm, nhờ vào hoạt động sống của sinh vật sống trong
những nguồn nước ô nhiễm đó. Những phương pháp này có những ưu điểm sau:
• Đầu tư cho xử lý thấp.
• Dễ vận hành.
Đối với những loại nước thải không ô nhiễm nặng và chứa nhiều chất hữu cơ đều có thể sử dụng
cho mục đích trồng trọt và chăn nuôi theo hướng tái sử dụng. Biện pháp này vừa có ý nghóa làm
sạch môi trường vừa có ý nghóa kinh tế rất cao.

toàn ổn đònh trong suốt quá trình xử lý, khi ta điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng ở mức độ ảnh hưởng
tối ưu.
• Bể lọc sinh học - Biôphin
Bể Biôphin là một công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện nhân tạo nhờ các vi sinh
vật hiếu khí dính bám. Quá trình xử lý diễn ra khi cho nước thải tưới lên bề mặt của bể và thấm qua
lớp vật liệu lọc. Ở bề mặt của hạt vật liệu lọc và giữa các khe hở giữa chúng, các cặn bẩn được giữ
lại và tạo thành màng gọi là màng vi sinh. Lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất bẩn hữu cơ
thâm nhập vào bể cùng với nước thải. Vi sinh hấp thụ chất hữu cơ và nhờ có oxy mà quá trình oxy
hóa được thực hiện. Những màng vi sinh đã chết sẽ cùng với nước thải ra khỏi bể và được giữ lại ở
bể lắng đợt hai.
Vật liệu lọc của các loại bể này thường được dùng là than đá, đá cục, sỏi, đá ong hoặc bằng các
vật liệu tổng hợp, kích thước trung bình vào khoảng 40 – 80mm, chiều cao của lớp vật liệu lọc có
thể từ 6 - 9m.
 Bể Biôphin nhỏ giọt
Biôphin nhỏ giọt dùng để xử lý sinh hóa nước thải hoàn toàn với hàm lượng BOD của nước sau
khi xử lý đạt 15mg/l. Đặc điểm riêng của bể Biôphin nhỏ giọt là kích thước của hạt vật liệu lọc
không lớn hơn 25 - 30mm và tải trọng tưới nước nhỏ. Bể Biôphin nhỏ giọt thường được sử dụng
trong trường hợp lưu lượng nhỏ từ 20 –1.000 m
3
/ngày.đêm, hiệu suất xử lý cao, có thể đạt tới 90%
hay cao hơn thế.
 Bể Biôphin cao tải
Bể Biôphin cao tải khác với bể Biôphin nhỏ giọt ở chỗ bể Biôphin cao tải có chiều cao công tác
và tải trọng tưới nước cao hơn.
Vật liệu lọc có kích thước từ 40 - 60mm, vì vậy giữa các hạt có khe hở lớn. Nếu ở bể biôphin
nhỏ giọt là thoáng gió tự nhiên thì ở bể Biôphin cao tải là thoáng gió nhân tạo. Như vậy sự trao đổi
không khí xảy ra ở trong thân bể với cường độ cao hơn. Nhờ có tốc độ lọc lớn và sự trao đổi không
khí nhanh mà quá trình oxy hóa các chất hữu cơ xảy ra với tốc độ cao. Để các màng vi sinh tích
động lại không làm tắc nghẽn các khe hở giữa các hạt vật liệu lọc thì phải thường xuyên rửa bể.
Nếu hàm lượng BOD cao hơn mức quy đònh thì phải cần pha loãng với nước sông hoặc với nước

Aerotank để làm tăng hiệu quả xử lý.
Khi có mặt oxy trong bể Aerotank sẽ xảy ra quá trình oxy hóa. Các quá trình oxy hóa trong bể
Aerotank thường trải qua ba giai đoạn:
 Giai đoạn thứ nhất
Tốc độ oxy hóa sẽ bằng tốc độ tiêu thụ oxy, khi đó bùn hoạt tính được hình thành và phát triển.
Vi sinh vật thích nghi với điều kiện mới và tăng nhanh khối lượng, đồng thời nhu cầu về oxy tăng
dần.
 Giai đoạn thứ hai
Ở giai đoạn này khối lượng vi sinh vật đạt được mức độ tối đa và dần tới mức ổn đònh. Khi đó
nhu cầu oxy cũng đạt tới mức ổn đònh. Trong giai đoạn này, các chất hữu cơ được phân hủy mạnh
nhất.
 Giai đoạn thứ ba
Nhu cầu về oxy trong giai đoạn này bắt đầu giảm. Sau đó nhu cầu về oxy bắt đầu tăng, do ở
giai đoạn này quá trình nitrat hóa mới xảy ra. Cuối giai đoạn này, lượng oxy cần thiết mới bắt đầu
giảm dần cho tới cuối.
Một số bể Aerotank thường gặp :
 Bể Aerotank tải trọng thấp
Đây là loại Aerotank được ứng dụng vào xử lý nước thải từ rất lâu và nhiều
nước trên thế giới. Loại bể này thường được thiết kế đơn giản, dễ vận hành. Bể
Aerotank truyền thống được sử dụng để xử lý nước thải có BOD < 400mg/l, lượng
Trang 17
không khí cấp trung bình bằng 20 – 30% nước thải trong bể Aerotank. Hiệu suất xử
lý BOD đạt từ 80 – 95%. Loại bể Aerotank này thường chỉ áp dụng cho nước thải ô
nhiễm nhẹ.
 Bể Aerotank tải trọng cao một bậc
Trong trường hợp nước ô nhiễm có BOD cao, chúng ta phải thiết kế hệ thống thổi khí liên tục
vào bể Aerotank. Ở đây không khí được thổi vào liên tục trong khoảng thời gian 6 – 8 giờ. Nhờ đó
khả năng oxy hóa vật chất xảy ra rất nhanh. Hệ thống cung cấp khí được phân phối theo suốt chiều
dài của bể. Trong thời gian cuối của quá trình, nên hạ thấp mức độ nén khí để quá trình nitrat hóa
và khử nitrat hóa tiến triển mạnh, làm giảm lượng nitơ có trong nước thải.

Đóa quay làm cho sinh khối luôn tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và với không khí để
hấp thụ oxy, đồng thời tạo sự trao đổi oxy và duy trì sinh khối trong điều kiện hiếu khí. Sự quay
cũng là cơ chế tách những chất rắn dư thừa bằng sức trượt và duy trì chất rắn bò rửa trôi trong huyền
Trang 18
phù, do vậy thực hiện quá trình làm sạch. RBC có thể được sử dụng như công trình xử lý thứ cấp,
và có thể được vận hành cho những công trình nitrate hoá và khử nitrate liên tục theo mùa.
• Mương oxy hóa
Mương oxy hoá là loại công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học tuần hoàn. Thời
gian làm thoáng kéo dài từ 1 -3 ngày. Có thể dùng để xử lý nước thải với nồng độ BOD
20
= 1000 –
1500 mg/l và đối với nước thải sinh hoạt thì không cần qua lắng mà chỉ cần qua song chắn rác với
khe hở mắt lưới 8mm. Sức chứa tính theo bùn hoạt tính vào khoảng 200gr BOD
5
/(kg.ngày đêm).
Một phần bùn hoạt tính được khoáng hoá ngay trong mương. Khi tải trọng bùn khoảng 50gr BOD
5
/
(kg.ngày đêm), thì thực tế bùn hoạt tính được khoáng hoá hoàn toàn. Do đó số lượng bùn hoạt tính
giảm khoảng 2.8 lần, tức còn khoảng 30gr chất khô tính cho một người trong một ngày.
Mương oxy hoá hoàn toàn có hình dạng chữ nhật hoặc hình tròn, đáy và bờ thường được gia cố,
chiều sâu công tác từ 0.7 đến 1m, tốc độ chuyển động của nước ở trong mương không nhỏ hơn
0.3m/s, thể tích công tác khoảng 0.3m
3
/ người, làm thoáng bằng cơ học.
d. Phương pháp xử lý cặn
Bùn cặn của nước thải trong nhà máy xử lý là hỗn hợp của nước và cặn lắng có chứa nhiều chất
hữu cơ có khả năng phân huỷ, dễ bò thoái rữa và có các vi khuẩn có thể gây độc hại cho môi trường
vì thế cần có biện pháp xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Mục đích của quá trình xử lý bùn cặn là:

hiệu suất cao hơn, chi phí đầu tư và chi phí quản lý rẻ hơn nhiều lần, lại có quá trình vận hành đơn
giản hơn, nên thiết bò lọc chân không đã không được sử dụng.
Thiết bò lọc cặn chân không gồm trống lọc hình trụ đặt nằm ngang, vành ngoài bọc vải lọc bằng
sợi nilông hoặc sợi thép không rỉ, mắc lưới 80 – 100 micromet. Trống lọc đặt ngập trong thùng chứa
cặn 1/4 đến 1/3 đường kính. Khi lọc trống quay quanh trục nằm ngang, bên trong trống lọc được đặt
máy bơm chân không từ 300 – 650mmHg. Bên ngoài trống là áp lực khí trời, bên trong là chân
không nên nước đi qua vải lọc vào phía trong còn cặn được giữ lại trên mặt trống, cặn được làm khô
đến độ ẩm 70 -80%.
Chỉ tiêu thiết kế là năng suất làm khô cặn đến 75% là 17kg cặn / m
2
bề mặt trống trong một giờ.
v. Máy lọc ép băng tải
Máy làm khô cân bằng lọc ép trên băng tải được dùng phổ biến nhất hiện nay vì quản lý đơn
giản, ít tốn điện, hiệu suất làm khô cặn chấp nhận được.
Nguyên tắc hoạt động: Hệ thống lọc ép cặn trên băng tải gồm máy bơm bùn từ bể cô đặc đến
thùng hoà trộn hoá chất keo tụ (nếu cần) và đònh lượng cặn, thùng này đặt trên đầu vào của băng
tải, hệ thống băng tải và trục ép, thùng đựng và xe vận chuyển cặn khô, bơm nước sạch để rửa băng
tải, thùng thu nước lọc và bơm nước lọc về đầu khu xử lý.đầu tiên cặn từ thùng đònh lượg và phân
phối đi vào đoạn đầu của băng tải ở đoạn này nước được lọc qua băng tải theo nguyên tắc lọc trọng
lực, đi qua cần gạt để san đều cặn tên toàn chiều rộng băng, rồi đi qua trục ép và có lực ép tăng
dần. Hiệu suất làm khô cặn phụ thuộc vào nhiều thông số như: đặc tính của cặn, cặn có trộn với hoá
chất keo tụ hay không, độ rỗng của băng lọc, tốc độ di chuyển và lực nén của băng tải. Nồng độ cặn
sau khi làm khô trên máy lọc ép băng tải đạt được từ 15 – 25%.
Chỉ tiêu thiết kế : Máy ép bùn băng tải có trên thò trường có chiều rộâng băng từ 0.5 -3.5m, phổ
biến là loại máy có chiều rộng băng 1.0m, 1.5m và 2m.
Tải trọng cặn trên 1m rộng của băng tải dao động từ 90 -680 kg/m chiều rộâng băng.h, tuỳ thuộc
vào loại cặn và loại máy. Lượng nước lọc qua băng từ 1.6 -6.3l/m rộng. giây. Máy lọc ép băng tải
nên đặt nơi rộng, thoáng gió đề phòng nồng độ H
2
S quá mức cho phép.

Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 10
5
– 10
6
vi khuẩn trong
1ml. Hầu hết các loại vi khuẩn có trong nước thải không phải là vi trùng gây bệnh, nhưng không
loại trừ khả năng tồn tại một vài loàivi khuẩn gây bệnh nào trong nước thải ra nguồn nước cấp, hồ
bơi, hồ nuôi cá thì khả năng truyền bệnh sẽ rất cao, do đó phải có biện pháp tiệt trùng nước thải
trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Các biện pháp tiệt trùng nước thải phổ biến nhất hiện nay là:
 Dùng clo hơi qua thiết bò đònh lượng clo.
 Dùng hypocorit canxi dạng bột -Ca(ClO)
2
hoà tan trong thùng dung dòch 3 – 5% rồi
đònh lượng vào bể tiếp xúc.
 Dùng hypocorit natri, nước zavel NaClO
 Dùng ozon, ozon được sản xuất từ không khí do máy tạo ozon đặt trong nhà máy xử
lý nước thải. Ozon sản xuất ra được dẫn ngay vào bể hoà tan và tiếp xúc.
Từ trước đến nay, khi tiệt trùng nước thải hay dùng clo hơi và các hợp chất của clo vì clo là hoá
chất được các ngành công nghiệp dùng nhiều, có sẵn trên thò trường, giá thành chấp nhận được,
hiệu quả khử trùng cao. Nhưng hiện nay, các nhà khoa học đang khuyến cáo hạn chế dùng clo để
tiệt trùng nước thải vì:
 Lượng clo dư 0.5mg/l trong nước thải để đảm bảo sự an toàn và ổn đònh cho quá
trình tiệt trùng sẽ gây hại đến cá và các vi sinh vật có ích khác.
 Clo kết hợp với hydrocacbon thành hợp chất có hại cho môi trường sống.
Trong xử lý nươc thải, công đoạn khử khuẩn thường được đặt ở cuối quá trình, trước khi làm
sạch nước triệt để và chuẩn bò đổ vào nguồn tiếp nhận.
Trang 21
Chương IV. ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
I. Lựa chọn công nghệ

mg/l 50
4 SS mg/l 100
5 Dầu mỡ khoáng mg/l 1
6 Tổng photpho mg/l 6
7 Sắt mg/l 5
ii. Dề xuất dây chuyền công nghệ
a) Sơ đồ dây chuyền công nghệ
Trang 22
• Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Nước thải từ quá trình dệt nhuộm theo mương chảy dẫn tự nhiên về hầm bơm tiếp nhận. Trước
khi vào hầm bơm tiếp nhận nước thải được chảy qua song chắn rác để loại bỏ rác và chất rắn lơ
lửng có kích thước lớn. Sau đó nước thải từ hầm bơm tiếp nhận được bơm lên bể điều hoà. Tại đây
nước thải được ổn đònh lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước. Để hoà trộn nước thải trong
bể điều hoà ta dùng hệ thống thổi khí thông qua các ống phân phối khí đặt chìm trong đáy bể.
Trang 23
Nước thải sau khi điều hoà xong được bơm sang bể phản ứng, keo tụ tạo bông. Đồng thời với
quá trình này là dung dòch chất keo tụ tạo bông phèn (Al2(SO4)3.18H20) và dung dòch PAC 30%
được châm vào với liều lượng nhất đònh từ các thiết bò pha chế thông qua bơm đònh lượng. đây
nước thải được điều chỉnh pH về khoảng 6.5 – 7.0 tạo điều kiện tốt cho quá trình keo tụ và lắng.
Sau khi thực hiện quá trình trung hoà và keo tụ tạo bông, nước thải được đưa sang bể lắng đợt I.
Tại đây xảy ra quá trình lắng, những hạt cặn có trọng lượng lớn hơn lực đẩy của nước sẽ lắng xuống
đáy bể. Ngược lại những chất có trọng lượng nhỏ hơn sẽ nổi lên trên. Cặn lắng dưới đáy bể được
bơm ra sân phơi bùn theo một chu kỳ nhất đònh.
Nước thải sau khi qua bể lắng I sẽ tự chảy sang bể lọc sinh học thông qua giàn phân phối nước,
tạo ra lực quay giàn phân phối sẽ phân phối đều nước khắp bề mặt lớp vật liệu lọc. Các vi sinh vật
sống trên các vật liệu lọc sẽ oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước thải. Nước thải sau khi qua bể
lọc sinh học được dẫn đến bể lắng II, tại đây bùn không tuần hoàn lại mà được bơm đến sân phơi
bùn. Phần nước trong theo ống dẫn nước ra bể chứa rồi đưa ra nguồn tập trung của khu chế xuất.
Lượng bùn xả ra từ bể lắng I và bể lắng II được dẫn đến sân phơi bùn. Sau khi độ ẩm của bùn
giảøm tới 5% sẽ được thu gom để vận chuyển đi nơi khác.


Trong đó: K
h
là hệ số vượt tải (1.5 –3.5), chọn K
h
= 2
Lưu lượng nước thải trung bình giây lớn nhất:
3
max
83.333
0.0462( / )
3600 3600
h
s
tb
Q
Q m s= = =
1) Song chắn rác
 Tính mương dẫn nước
• Diện tích tiết diện ướt
2
0.046
0.092( )
0.5
Q
w m
V
= = =
Trang 24
Trong đó:

w
R
P
=
(m)
0.092
0.076( )
1.214
m= =

• Hệ số sêzi (C )
C=
n
1
x R
y
=
013.0
1
x 0.076
0.17
= 49.636
Trong đó:
n : hệ số nhám, n = 0.013
y : hệ số phụ thuộc vào hệ số nhám, do R = 0.076 < 1 nên ta áp dụng công
thức:
y = 1.5n
1/2
= 1.5(0.013)
1/2

b: chiều rộng khe hở thường lấy từ 2.5 – 50 (mm), chọn b = 25 (mm)
k: hệ số tính đến khả năng thu hẹp của dòng chảy
h
1
: độ sâu nước ở chân song chắn tính bằng độ đầy trong mương dẫn nước
đến song chắn rác.
• Chiều rộng của song chắn rác (B
s
)
Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status