Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn trung và dài hạn sở giao dịch ngân hàng ngoại thương việt nam - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
không sao chép bất kỳ một công trình hay một chuyên đề, luận văn
của tác giả nào khác. Các số liệu, kết quả trong chuyên đề này là
trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả chuyên đề
Vũ Thùy Dương.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CKH : có kỳ hạn
ĐTDA : Đầu tư dự án.
ĐTT : đồng tài trợ.
HĐQT : hội đồng quản trị.
KKH : không kỳ hạn.
KP : kỳ phiếu
KT : kinh tế
NHNN: ngân hàng Nhà nước
NHNT VN : ngân hàng ngoại thương Việt Nam
QHKH : quan hệ khách hàng.
QLN : quản lý nợ.
SGD : sở giao dịch
TCKT : tổ chức kinh tế.
TK : tiết kiệm
TrP : trái phiếu.
XNK : Xuất nhập khẩu
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT

tục nghiên cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ” để
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia
làm 2 chương:
- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp
vay vốn trung và dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định
khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam.
Để hoàn thành được Chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu từ giáo viên hướng
dẫn – TS. Nguyễn Thị Thu Hà và của các cán bộ Phòng Đầu tư dự án Sở Giao Dịch
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô giáo và
các cán bộ tại đơn vị thực tập.
Tài liệu tham khảo :
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hướng dẫn lập báo cáo thẩm định dự án đầu tư – Ngân Hàng Ngoại Thương
Việt Nam.
Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp – Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam.
Báo cáo của các phòng (trình lên phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ) – Sở
Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – 2007.
Định hướng tín dụng 2008 – Phòng Đầu tư dự án – SGD.
Báo cáo thẩm định dự án : “Đầu tư xây dựng văn phòng giao dịch và giới
thiệu sản phẩm ARTEXPORT HOUSE”- Phòng Đầu tư dự án – SGD.
Giáo trình lập dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - Trường Đại học
kinh tế quốc dân.

Phòng quản trị rủi ro
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng ngân quỹ
Phòng quản lý nhân sự
Phòng tổng hợp
Phòng thanh toán XNK
Phòng thanh toán thẻ
Phòng quản lý nợ
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng TD trả góp tiêu dùng
Phòng tin học
Phòng vốn và KDoanh ngoại tệ
Phòng vay nợ viện trợ.
Phòng quản lý quỹ máy ATM
Các phòng giao dịch
7
Sở Giao
Dịch
Giám đốc
p.giám đốc
p.giám đốc
p.giám đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính mà SGD NHNTVN đạt được trong
năm 2007.
Năm 2007 là năm thứ hai SGD tách ra hoạt động độc lập. Sau một năm tách ra
khỏi Trung ương, SGD đã phần nào khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu
như xáo trộn về mặt tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện, khách
hàng lớn chuyển về TW quản lý… SGD đã tạo được một nền tảng tương đối vững
chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

(37,47 %) so với 2006 do nhiều công ty chuyển tiền về SGD để thực hiện dịch vụ
thanh toán như công ty FPT, cty Đầu tư và phát triển dầu khí, các cty xăng dầu,
truyền hình, hàng không…
1.3.1.2. Huy động từ dân cư :
Huy động VND đạt 4029,27 VND, tăng so với năm 2006 là 5,42% là do việc
tăng cường tiếp xúc với khách hàng để thu hút tiền gửi. SGD là chi nhánh có ưu thế
do mạng lưới các phòng giao dịch ở khắp các địa bàn, uy tín và thương hiệu vẫn
mạnh.
Tiền gửi dân cư đạt 684,24 triệu USD giảm 107,12 triệu USD (13,54%) so với
năm 2006. Do tỷ giá USD/VND trong năm 2007 có xu hướng giảm nên khách hàng
cá nhân có xu hướng chuyển từ tiền gửi tiết kiệm USD sang gửi tiết kiệm VND để có
lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó, một số khách hàng đã rút tiền và chuyển sang ngân
hàng khác do lãi suất tiền gửi của NHNT thấp hơn đáng kể so với các ngân hàng
quốc doanh và ngân hàng cổ phần cùng địa bàn ( khoảng 0,2 – 0,5%/năm ). Đồng
thời, các sản phẩm huy động mới của SGD như tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, chứng chỉ
tiền gửi chưa thực sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác nên doanh số huy động
tăng không nhiều. Mặc khác, thị trường chứng khoán đã hút một lượng vốn lớn
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển sang công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư. Ngoài ra thị trường bất động sản
nóng lên thu hút một lượng vốn không nhỏ.
1.3.2. Sử dụng vốn
Bảng I.2 : Tình hình sử dụng vốn của SGD năm 2007
Đơn vị : tỷ VND, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2007 Tăng giảm so với 31/12/2006
(%)
VND USD Quy
VND
VND USD Quy VND

Năm 2007 đã ký được nhiều hợp đồng cho vay trung dài hạn. Thực tế là đã ký
hợp đồng tài trợ 15 dự án trung dài hạn với tổng giá trị hợp đồng tín dụng là khoảng
440 tỷ quy VND.
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn quy VND tăng gấp đôi so với năm
2006( tăng 90,8%). Có được kết quả đó là do các hợp đồng đã ký trong năm 2006
được giải ngân trong năm 2007. Ví dụ như dự án Xi măng Bỉm Sơn 320 tỷ VND, dự
án thủy điện Sê San 400 tỷ VND, thủy điện Srepok 3 trị giá 463 triệu.
Tính đến cuối tháng 11/2007, có 31 khoản vay trung dài hạn có tổng trị giá
cam kết là hơn 2000 tỷ quy VND, với tổng dư nợ đạt hơn 700 tỷ quy VND. Mặc dù
tổng cam kết lớn nhưng số vốn giải ngân chưa cao, chưa xứng với tiềm lực của SGD
nên chưa thúc đẩy mạnh số dư nợ tín dụng của SGD. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân phụ
thuộc vào tiến độ xây dựng các dự án của chủ đầu tư chứ không phụ thuộc vào ngân
hàng. Việc rút vốn đối với 1 dự án có thể kéo dài 1 năm đối với dự án nhỏ và 5 năm
đối với dự án lớn như dự án thủy điện. Mặc dù vậy, nhưng tăng trưởng của đầu tư dự
án lại có tính ổn định cao. Phải khẳng định đây là những con số không nhỏ sau 2 năm
thành lập SGD NHNT.
Số nợ quá hạn năm 2007 đã giảm đáng kể với tổng trị giá quy ra VND là
36,40 tỷ VND, giảm 43,49 % so với năm 2006. Có được kết quả này là do chất lượng
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp tín dụng của SGD đã được nâng cao. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những
khách hàng thực sự có khả năng trả nợ.
1.3.3. Về thanh toán xuất nhập khẩu
1.3.3.1. Thanh toán xuất khẩu :
Bảng I.3 : Tình hình thanh toán xuất khẩu của SGD năm 2007
Đơn vị : triệu USD
Chỉ tiêu 2007 2006
Tăng giảm so với 2006
Tuyệt đối Tươngđối (%)
Thông báo L/C

- Số món mở 948 931 17.00 1.83
-Trị giá mở 31.34 27.22 4.12 15.14
- Thanh toán 32.65 26.14 6.50 24.84
Chuyển tiền
-Số món 21609 14057 7552.00 53.72
- Thanh toán 1420.50 1138.95 281.56 24.72
Tổng doanh số
thanh toán
nhập khẩu
2562.78 2292.76 270.02 11.78
Nguồn : phòng Vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Năm 2006, tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức đạt
2562, 78 triệu USD, tăng 270,02 triệu USD (11,78%).
1.4. Kết quả kinh doanh năm 2007
Tổng doanh thu năm 2007 đạt 2.633 tỷ VND tăng 17,67% so với năm 2006,
tổng chi chí đạt 2.083 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh đạt được sau khi trừ thuế thu nhập
là 550 tỷ đồng. So với năm 2006 là 580,80 tỷ đồng. giảm so với năm 2006 là 30,08 tỷ
đồng tương đương 5,2%.
Nhận xét : Năm 2007 là năm thứ hai mà SGD tách ra khỏi TW hoạt động độc
lập. Vì vậy đã một phần khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu, tạo được
tiền đề cơ bản để hoạt động trong những năm tiếp theo.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định hướng trong năm tới của SGD là tiếp tục nâng cao vị thể SGD nói riêng
và của NHNT nói riêng trong hoạt động kinh doanh. Nâng cao chất lượng toàn hệ
thống Ngân hàng Ngoại Thương xứng đáng trở thành một trong những ngân hàng tốt
nhất Việt Nam.
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tại SGD NHNT trong thời gian
qua.
2. 1. Thẩm định dự án đầu tư.

xuất. Mọi bất thường phát sinh do phòng QHKH và Quản lý rủi ro cùng tìm biện
pháp xử lý thích hợp.
Thu hồi nợ vay: căn cứ lịch trả nợ đến hạn do phòng QLN lập, phòng QHKH
chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách
nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các
thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng cho vay vốn
trung và dài hạn. Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần phải thẩm
định những bước sau đây :
Bước 1 : Đánh giá tính phù hợp đối với các quy định có liên quan của pháp
luật và hướng dẫn thực hiện của NHNT.
Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của
NHNT.
Bước 3 : Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải
xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
Bước 4 : Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng.
Bước 5 : Thẩm định rủi ro cụ thể.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 6 : Lập báo cáo thẩm định rủi ro.
So sánh với các quy trình vay vốn khác
Quy trình thẩm định dự án vay vốn nói chung ở Sở Giao Dịch NHNT khá là
chặt chẽ. Cụ thể :
Đối với khách hàng là doanh nghiệp vay vốn dưới 5 tỷ sẽ do phòng Tín
Dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp nhận hồ sơ vay vốn. Sau đó cán bộ phòng sẽ
phân tích hồ sơ vay vốn của khách hàng. Sau 3 ngày cán bộ phòng sẽ cho khách hàng
biết là Ngân hàng có chấp nhận vay vốn hay không. Quyết định cấp tín dụng do
trưởng / phó phòng quyết định. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách nhiệm thực hiện
thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các thủ tục khác để
đóng hồ sơ vay.

từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
a,Thẩm định tổng quát.
Dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để xem xét tổng quá, phát hiện các vấn đề hợp lý
hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát ít khi phát hiện được vấn đề cần bác bỏ, bởi vì
trừ trường hợp những người soạn thảo trình độ quá yếu, không nắm được mối liên hệ
cơ bản giữa các nội dung dự án mới để xảy ra các sai sót. Đa số các dự án, sau khi
thẩm định chi tiết sai sót mới được phát hiện.
Tuy nhiên, ngoài việc hình dung khái quát dự án, thẩm định khái quát còn cho phép
đưa ra những nhận định tổng quát về dự án, sự đánh giá sau khi đối chiếu từng vấn
đề riêng biệt. Kết quả này thường có được sau khi thực hiện các bước thẩm định chi
tiết.
b, Thẩm định chi tiết.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là thẩm định đi sâu vào từng nội dung dự án. Trong từng nội dung thẩm định, đều có
những ý kiến nhận xét, kết luận về sự đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận hay sửa đổi.
Khi cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết, cần lưu ý những nội dung cần
thẩm định sau :
(1) Mục tiêu của dự án.
(2)Các công cụ tính toán ( các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, định mức
kinh tế kỹ thuật…), các phương pháp tính toán.
Nội dung này được biểu hiện ở các phần tính toán để có các con số, các chỉ tiêu.
(3)Khối lượng công việc, chi phí sản phẩm của dự án.
(4)Nguồn vốn và số lượng vốn.
(5)Hiệu quả của dự án ( hiệu quả về tài chính và hiệu quả về kinh tế xã hội ).
(6)Kế hoạch tiến độ và tổ chức triển khai dự án.
Thẩm định chi tiết các nội dung theo trình tự sau :
Thẩm định ( 1+2+5 ) nếu hợp lý hoặc sửa chữa nhỏ, tiếp tục thẩm định (3+4), ngược
lại có thể bác bỏ dự án. Khi thẩm định ( 3+4 ) nếu thấy hợp lý hoặc sai sót nhỏ tiếp
tục thẩm định ( 6 ), ngược lại có thể bác bỏ không cần thẩm định tiếp.

doanh nghiệp; tài khoản giao dịch tại các tổ chức tín dụng; những người lãnh đạo chủ
chốt của công ty ( trình độ chuyên môn, kinh nghiệm ); cơ cấu tổ chức, hoạt động ;
các đơn vị trực thuộc trong hệ thống.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm :
• Vốn và quan hệ với các ngân hàng: bao gồm vốn tự có ( vốn cố định, vốn lưu
động ), dư nợ vay ( vay ngắn hạn, trung dài hạn, nợ quá hạn, nguyên nhân dẫn
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến nợ quá hạn, khả năng thu hồi…, bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, vay khác (
vay phát hành chứng khoán, vay cán bộ công nhân viên…)
• Tình hình công nợ hiện tại ( tổng số nợ phải thu, phải trả ).
• Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu : Trên cơ sở báo cáo tài chính,
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần tính toán và đưa ra
nhận xét chủ yếu về các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu (có 4 loại chỉ tiêu chủ
yếu, sẽ trình bày vào phần sau).
Tuy nhiên, do đặc thù của các dự án khác nhau (ngành nghề, điều kiện hình
thành dự án, chủ đầu tư…), việc phân tích tài chính đối với chủ đầu tư cần được linh
hoạt, không nhất thiết phải tính toán toàn bộ các chỉ tiêu trên (thậm chí trong một số
trường hợp, do chủ đầu tư là doanh nghiệp mới thành lập nên những tính toán trên
cũng không thể thực hiện). Tuy vậy, với hầu hết các dự án thông thường, việc thẩm
định, phân tích tài chính với chủ đầu tư có một ý nghĩa lớn, nhằm tới an toàn vốn
vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, và từ đó có những đề xuất cho phương án cho
vay thích hợp.
- Tình hình sản xuất kinh doanh : đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần
nhất. Bao gồm những nội dung được liệt kê dưới đây :
o Các loại sản phẩm, hàng hóa đang sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
o Đánh giá về tình trạng thiết bị, máy móc hiện có.
o Đánh giá về số lượng, chất lượng sản phẩm chủ yếu, thị trường tiêu thụ.
o Tình hình hàng tồn kho (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá thành

- Báo cáo khả thi đã được cấp có thẩm quyền duyệt (theo nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08.07.1999 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây
dựng và các nghị định sửa đổi số 12/2000/NĐ-CP ngày 05.05.2000, số
07/2003/NĐ-CP ngày 30.01.2003; kế hoạch mua sắm thiết bị phải tuân theo
Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01.09.1999 về Quy chế đấu thầu)
- Tên sản phẩm làm ra:
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thị trường tiêu thụ: xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước, phạm vi thị trường (tiến
hành nghiên cứu thị trường hay chưa)
- Công suất thiết kế:
- Tổng giá trị thiết bị nhập khẩu:
Trong đó:
+ Trị giá tài sản hữu hình (phần giá trị vật chất tài sản như thiết bị và phụ tùng
thay thế tính theo giá nhập CIF và chi phí vận chuyển tới nhà máy, chi phí lắp đặt,
chạy thử...)
+ Trị giá tài sản vô hình (phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao
kỹ thuật, phí hoa hồng, lãi vay trả chậm, chi phí chuyên gia....).
- Thiết bị nhập khẩu mới hay cũ, tên hãng và nước sản xuất, năm sản xuất.
- Thiết bị sản xuất trong nước (nếu có), trị giá:
- Công nghệ sản xuất, phân tích tính hiện đại, ưu việt và hạn chế của công nghệ.
- So sánh với các dự án tương tự đã đầu tư ở Việt Nam về giá cả thiết bị, chi phí
chuyển giao công nghệ, tính hiện đại của công nghệ, chất lượng thiết bị và sản
phẩm, chi phí khai thác... để xem xét vốn đầu tư và suất đầu tư là cao hay
thấp).
b3,Tổng Chi Phí Đầu Tư và Nguồn Vốn
Tổng vốn đầu tư dự án:
+ Vốn xây lắp (bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất...)
+ Vốn thiết bị (bao gồm thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong
nước, tận dụng thiết bị hiện có.... Trường hợp thiết bị nhập khẩu theo phương thức trả

ổn định lâu dài không, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu. Cần chú ý
tới tính thời vụ, nếu trái vụ thì dùng nguyên vật liệu ở đâu thay thế, chênh lệch chi
phí bao nhiêu. Khả năng, khối lượng khai thác có thoả mãn tối đa công suất thiết
bị không, trữ lượng dùng cho dự án trong bao nhiêu năm;
• Nếu nhập khẩu: nhập của thị trường nào, giá cả nguyên liệu có ổn định không,
khả năng tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu có đáp ứng nhu cầu sản xuát - đặc
biệt cần lưu ý đối với các dự án lớn;
• Chất lượng nguyên liệu có đáp ứng chất lượng sản phẩm không;
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Yêu cầu dự trữ nguyên vật liệu.
Nguồn cung cấp điện, nhiên liệu:
• Hiện trạng cung cấp điện, nước của địa phương (đủ, thừa, thiếu), nguồn cung cấp
có ổn định không?
• Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, cấp nước,thoát nước, nhiên liệu để đảm
bảo phát huy hết công suất thiết bị và ổn định lâu dài.
• Xử lý chất thải đối với một số dự án hoá chất, xi măng...
Nguồn cung cấp lao động:
+ Nhu cầu lao động cho dự án mới
+ Sử dụng lao động hiện có hay tuyển mới, giải quyết lao động dư thừa.
+ Trình độ lao động địa phương (trình độ văn hoá, ngành nghề truyền thống...), tổ
chức đào tạo như thế nào?
+ Tình hình thu nhập bình quân của công nhân tại địa phương, thu nhập bình quân
của nhân dân sở tại, tốc độ phát triển thu nhập trong một số năm gần đây để tính toán
cho phí đưa vào dự án cho phù hợp.
Ngoài ra còn xem xét, kiểm tra, phân tích các yếu tố đầu vào khác của sản xuất
như nguồn cung cấp bao bì, phụ tùng thay thế...
b6,Thẩm định Thị trường Tiêu thụ Sản phẩm:
Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là khâu hết sức quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án, do vậy, phải thẩm định chặt chẽ, khoa

• Công thức trên có thể áp dụng để tính nhu cầu cho từng loại sản phẩm trong thời
gian nhất định (năm/quí) và phạm vi thị trường nhất định (địa phương/cả nước)
• Tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính cho công suất thực tế các nhà máy đang
làm. Tổng lượng xuất khẩu, tổng lượng nhập khẩu, lượng tồn kho từng thời kỳ
hoặc hàng năm (lấy số liệu từ Bộ Thương Mại, Tổng cục Thống kê, các đầu mối
sản xuất kinh doanh lớn, các cơ quan chuyên ngành của địa phương, các thông tin
trên báo chí, đài phát thanh, truyền hình...
Xác định nhu cầu thị trường tiêu thụ trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động:
• Xác định số lượng (hoặc trị giá sản phẩm) đã tiêu dùng trong 3-5 năm gần đây,
tìm qui luật biến động, dự kiến nhu cầu trong tương lai bằng cách xác định tốc độ
tăng trưởng bình quân:
Nhu cầu tiêu thụ
năm sau =
Lượng tiêu thụ năm trước x Tốc độ tăng trưởng bq
Xác định khả năng cung cấp hiện tại và trong tương lai:
Xác định nguồn cung cấp hiện nay
• Nguồn cung cấp trong nước:
- Công suất, sản lượng các nhà máy hiện có (kể cả các sản phẩm thay thế hoặc sản
phẩm tương tự)
- Khả năng tự cung cấp trong dân (nếu có)
• Nguồn nhập khẩu:
25

Trích đoạn Thẩm định tài sản bảo đảm ( hay còn gọi là nguồn thu dự phòng ) Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp Thẩm định chi tiết doanh nghiệp Thẩm định dự án
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status