Hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối tại công ty TNHH Quốc Tế Khánh Sinh - Pdf 10

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
MỤC LỤC
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam của thập kỷ 80 là một nền kinh tế kém phát triển, với
một nền nông nghiệp lạc hậu. Do đó Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ
trương, chính sách biến đổi nền kinh tế từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang
nền kinh tế thị trường, dưới sự quản lý của Nhà nước thị trường nước ta ngày
càng phát triển, kéo theo sự xuất hiện của một loạt các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế khác nhau như: công ty cổ phần, công ty TNHH, công
ty TNHH một thành viên....
Với sự cạnh tranh gay gắt đó, đã có rất nhiều doanh nghiệp không tránh
khỏi việc làm ăn thua lỗ dẫn đến bị phá sản. Để đứng vững được trên thị
trường thì đòi hỏi doanh nghiệp cần có một biện pháp quản lý mới sao cho đạt
được kết quả kinh tế cao, không những đáp ứng được cho thị trường trong
nước mà còn cạnh tranh với thị trường nước ngoài. Muốn làm được điều này
đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Công ty TNHH Quốc Tế Khánh Sinh là một doanh nghiệp hình
thành trong thời điểm đó, trong suốt quá trình hình thành và phát triển của
mình đã và đang cố gắng hết sức để tồn tại và đi lên. Ban lãnh đạo cùng tập
thể cán bộ công nhân viên đang ra sức phấn đấu đưa doanh nghiệp mình phát

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quốc Tế Khánh
Sinh
1.1.Thông tin chung về công ty
Công ty TNHH Quốc Tế Khánh Sinh được thành lập theo quyết định số
3839 TC/QĐ ngày 30/12/1997 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH Quốc Tế Khánh Sinh đã được cấp con dấu riêng, có tài khoản
tại ngân hàng, trụ sở chính của công ty đặt tại huyện Từ Liêm- Hà Nội.
Tên doanh nghiệp: công ty TNHH Quốc Tế Khánh Sinh
Tên giao dịch: công ty quốc Tế Khánh Sinh
Tên tiếng anh: Khanhsinh international limited company
Tên viết tắt: Khanhsinh inter
Hình thức pháp lý: công ty trách nhiệm hữu hạn
Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất phân bón
Trụ sở chính: Miêu Nha- Tây Mỗ- Từ Liêm- Hà Nội
Số điện thoại:04.8390176
Fax:04.8392123
Địa chỉ webside: www. Khanhsinh.com.vn
1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2.1.Giai đoạn trước 1997
Trước năm 1997, công ty TNHH Quốc Tế Khánh Sinh vốn chỉ là một
xưởng sản xuất phân bón quy mô rất nhỏ. Đó là một xưởng sản xuất nhỏ với
diện tích chỉ khoảng 400m
2
, số lượng nhân công chỉ 30 người. Giai đoạn này
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
quy mô nhà xưởng và năng lực sản xuất còn rất thấp, năng suất một ngày
khoảng 3-4 tấn. Chức năng chính của công ty khi đó là sản xuất phân bón

2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần có một bộ máy quản lý điều hành phù hợp với đặc điểm, tình hình
của doanh nghiệp. Bộ máy quản trị của công ty TNHH Quốc Tế Khánh Sinh
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Hiện nay công ty có gần
200 cán bộ công nhân viên, bộ phân sản xuất chiếm 75 %, trực tiếp quản lý
công nhân sản xuất là các quản đốc phân xưởng, các tổ trưởng, còn lại là đội
ngũ nhân viên hành chính văn phòng và nhân viên kinh doanh, bộ phận này
làm việc tại các phòng ban khác nhau.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản trị của công ty TNHH Quốc Tế Khánh Sinh
2.1.Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của công ty gồm 3 thành viên góp vốn
1. ông Lưu Đức Khánh giữ 70% vốn điều lệ
2. ông Lưu Văn Nghi giữ 15% vốn điều lệ
3. ông Nguyễn Văn Hải giữ 15% vốn điều lệ
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
tài
chính-kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
Bộ phận

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
2.5. Phòng kỹ thuật
Phòng này có nhiệm vụ hướng dẫn về cách thức làm việc cho công
nhân trong từng công đoạn sản xuất, họ còn tham gia giám sát hoạt động của
công nhân nhằm đảm bảo tốt nhất chất lượng sản phẩm. Phòng kỹ thuật còn
nhiệm vụ khác nữa khá quan trọng đó là thực hiện hoạt động thử nghiệm,
đánh giá hiệu quả của từng loại sản phẩm mới trên những loại cây và vùng đất
khác nhau.
2.6. Bộ phận sản xuất
Bộ phận này là lực lượng sản xuất trực tiếp của doanh nghiệp, trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm. Cùng với hoạt động của các phòng ban chức năng, phân
xưởng, tổ đội sản xuất có các tổ trưởng là người chịu trách nhiệm sản xuất
của bộ phận mình quản lý.
Bộ phận sản xuất của công ty là lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm, bộ
phận này gổm có: phân xưởng sản xuất, tổ vận tải, tổ bốc xếp.
Sơ đồ 2: Bộ phận sản xuất của công ty TNHH Quốc Tế Khánh Sinh
 Phân xưởng sản xuất:
Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, nguyên vật liệu đầu vào
qua quá trình chế biến nhiều công đoạn sẽ tạo thành sản phẩm đầu ra. Phân
xưởng sản xuất được chia thành 4 tổ: tổ sản xuất số 1 chuyên sản xuất ra các
mặt hàng mix 201-205, tổ số 2 sản xuất các loại mix 206-mix 210, tổ 3 sản
xuất các sản phẩm omix 301- omix 305, tổ số 4 sản xuất sản phẩm omix 306-
omix 310. Mỗi tổ sản xuất có từ 30-40 công nhân, tùy loại mặt hàng mà quy
Bộ phận sản xuất
Phân xưởng sx Bộ phận bốc xếp Bộ phận vận tải
Tổ
sx
1

Đơn vị: Tấn
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Sản lượng
tiêu thụ
6.500 7.500 11.300 12.800 15.000 18.400 23.500
10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Tỷ lệ tăng so
với năm
trước(%)
- 15,4 50,3 13,2 17,2 22,6 27,7
Nguồn : phòng kinh doanh
0
5000
10000
15000
20000
25000
Tấn
2000 2002 2004 2006
Năm
Biểu đồ 1: Sản lượng tiêu thụ qua các năm
Sản lượng
Qua bảng báo cáo kết quả tiêu thụ cho thấy tốc độ tăng sản lượng tiêu
thụ của công ty nhanh. Năm 2002 sản lượng tiêu thụ tăng cao nhất hơn 50%
so với năm 2001. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do năm 2002
công ty đầu tư dây truyền sản xuất mới có công suất gấp gần 2 lần công suất
cũ nhờ vậy sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn. Công ty tiến hành sản xuất hàng


: 6.280.688
công ty là tốt, và các khoản phải thu của khách hàng nhỏ như vậy tiền mặt của
công ty không bị chiếm dụng, tiền mặt luôn sẵn có giúp công ty ứng phó kịp
thời với những biến động của thị trường, nhưng như vậy công ty lại chưa tận
dụng hết năng lực sản xuất. Công ty có thể dùng khoản tiền mặt đó để tham
gia các hoạt động đầu tư khác nhằm hạn chế việc để vốn nhàn rỗi như mua
sắm dự trự nguyên vật liệu loại trừ rủi ro lên giá nguyên nhiên liệu, hoặc tham
gia vào hoạt động đầu tư tài chính nhằm sinh lời.
Kết quả phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy cơ cấu vốn của công ty
chủ yếu là vốn góp chiếm 72,18 % năm 2003 năm 20006 tỷ lệ này mới là
75,34 % trong cơ cấu vốn của công ty. Trong khi đó tỷ trọng vốn vay thấp,
các khoản nợ chiếm tỷ trọng thấp. Đó là do chính sách của lãnh đạo công ty,
chỉ chủ yếu dựa vào lượng vốn tự có, không tìm các nguồn vốn vay khác. Nó
thể hiện sự tự chủ của công ty trong sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên điều
này cho thấy công ty chưa phát huy hết hiệu quả của đòn bẩy tài chính.
13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Bảng 2: Phân tích cơ cấu tài sản của công ty
Chỉ tiêu
đánh giá
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
( % )
Số tiền
(đồng)

Tỷ trọng
( % )
Số tiền
(đồng)
Tỷ
trọng
( % )
A. Nợ phải trả 4.354.670.162 27,82 3.707.526.515 22,38 4.249.754.168 24,66
I. Nợ ngắn hạn 2.985.423.165 19,07 1.865.352.450 11,26 2.282.156.425 13,24
II.Nợ dài hạn 1.369.246.997 8,75 1.842.174.065 11,12 1.967.597.743 11,42
B.Nguồn vốn CSH 11.298.654.123 72,18 12.856.325.650 77,62 12.985.658.156 75,34
Trong đó: Vốn góp 11.298.654.123 72,18 12.856.325.650 77,62 12.985.658.156 75,34
Tổng nguồn vốn 15.653.324.285 100 16.563.852.165 100 17.235.412.324 100

15
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2004-2006
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng doanh thu 20.123.564.840 26.160.634.292 34.270.430.923
Doanh thu thuần 20.123.564.840 26.160.634.292 34.270.430.923
Giá vốn hàng bán 17.507.501.411 22.895.632.150 31.032.545.231
Lợi nhuận gộp 2.616.063.429 3.265.002.142 3.237.885.692
Trong đó lãi vay 150.231.450 162.564.135 156.123.452
Chi phí bán hàng 765.321.650 868.251.165 875.896.253
Chi phí quản lý
doanh nghiệp

sau thuế
đồng 639.464.547 982.516.037 971.812.968
Tỷ lệ tăng
lợi nhuận
% - 53,6 -6,6
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm qua các năm liên tục tăng là do công ty
chú trọng công tác tiêu thụ, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mở rộng
ra nhiều tỉnh. Nhờ vậy doanh thu tiêu thụ cũng liên tục tăng, tốc độ tăng
trưởng doanh thu năm 2005 là 30 %, năm 2006 là 31,1 %, tỷ lệ này là khá
cao. Kéo theo đó lợi nhuận của công ty cũng tăng nhưng tốc độ tăng trưởng
không ổn định. Năm 2005 tỷ lệ tăng trưởng doanh thu rất cao 53,6 % tuy
nhiên năm 2006 doanh thu lại giảm xuống so năm 2005. Năm 2005 lợi nhuận
của công ty tăng đột biến trong khi sản lượng tiêu thụ tăng không nhiều,
Nguyên nhân chính là do năm 2005 công ty tiến hành sản xuất một loạt sản
phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao, nhờ vậy giá bán 1kg sản phẩm tăng lên
nhờ vậy doanh thu và lợi nhuận tăng cao. Năm 2006 trong khi sản lượng tiêu
thụ vẫn tăng, doanh thu tăng hơn 30 % nhưng lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản
phẩm lại giảm là do trong năm giá cả nguyên liệu đầu vào tăng cao làm cho
giá vốn hàng bán tăng cao, trong khi giá bán sản phẩm không tăng để cạnh
tranh với các doanh nghiệp đối thủ.
 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
2004-2006(bảng 5)
17
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Doanh lợi tổng vốn kinh doanh phản ánh mức sinh lời trên một đồng
vốn, mức sinh lời này tăng lên theo các năm 2005 và 2006 chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn tăng. Năm 2006 mức này tăng nhưng đến năm 2006 lại giảm
xuống do lợi nhuận sau thuế giảm.

thuần
1 triệu
đồng
20.124 26.161 34.270
Lợi nhuận 2 triệu 639 929 972
18
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
ròng đồng
Tổng nguồn
vốn
3 triệu
đồng
15.653 16.563 17.235
Vốn tự có 4 triệu
đồng
11.299 12.856 12.986
Vốn lưu động 5 triệu
đồng
9.350 9.685 11.112
Lãi trả vốn vay 6 triệu
đồng
150 163 156
Doanh lợi tổng
vốn kinh
doanh
7=(2+6)/3 - 0,05 0,069 0,065
Doanh lợi vốn
tự có

nghiên cứu để đưa ra thêm nhiều loại mặt hàng nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của bà con trên những khu vực khác nhau. Sản phẩm có nhiều
đặc tính khác nhau nên ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của công ty.
Thứ nhất: Sản phẩm phân bón là sản phẩm mang tính đặc thù, có tính
chuyên môn hoá cao. Sản phẩm phân hỗn hợp NPK của công ty TNHH Quốc
Tế Khánh Sinh cũng giống như sản phẩm phân bón của các doanh nghiệp
cùng nghành đó là đều đòi hỏi người sản xuất phải có những hiểu biết nhất
định về kiến thức chuyên môn về hoá học, sinh vật học,…Phân hỗn hợp NPK
hiện nay đang được sử dụng để thay thế cho phân đơn. Nó được bón trực tiếp
cho cây trồng như: cây lương thực, cây hoa màu, cây công nghiệp, …hiểu biết
về kiến thức sản phẩm không chỉ là đòi hỏi bắt buộc đối với nhà sản xuất mà
còn là yêu cầu cần thiết đối với cả những trung gian phân phối của công ty.
Những trung gian bán buôn bán lẻ này cần có những hiểu biết nhất định về
sản phẩm để tư vấn cho bà con nông dân cách sử dụng và bảo quản sản phẩm.
Do vậy trong quá trình xây dựng kênh phân phối công ty cần phải lựa chọn
được những trung gian phân phối thoả mãn tiêu chuẩn này. Trong mạng lưới
20
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
phân phối hiện nay của công ty hầu hết các trung gian đã thoả mãn được yêu
cầu này vì họ chủ yếu là các HTX nông nghiệp, các cửa hàng vật tư nông
nghiệp, hay cửa hàng của tư nhân đã gắn bó lâu năm với công việc kinh
doanh phân bón
Thứ hai: Sản phẩm phân bón cũng là sản phẩm cồng kềnh, vì vậy đòi
hỏi giảm thiểu số lần vận chuyển và số lần bốc dỡ để tiết kiệm chi phí và để
bảo quản sản phẩm.Việc bảo quản sản phẩm cũng đòi hỏi yêu cầu cao vì nó
chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết, phải bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát để
hạn chế nguy cơ bị giảm chất lượng do chảy nước, vụn nát hay vón cục…Do
vậy yêu cầu nhà trung gian phân phối phải có hệ thông kho bãi rộng và được

và lấy hàng. Các hoạt động tiếp thị giới thiệu sản phẩm, tiếp cận trung gian
mới cũng được nhân viên thị trường tiến hành trước mỗi vụ khoảng 1 tháng,
đó là thời điểm thuận lợi cho hoạt động tiếp cận, giới thiệu sản phẩm.
4.2.Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải
có một đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định. Tuy
nhiên tuỳ vào đặc điểm của mình mà mỗi doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên
khác nhau. Có những doanh nghiệp siêu nhỏ chỉ cần một vài nhân viên, lại có
những tổng công ty những tập đoàn lớn với hàng nghìn nhân viên. Dù ít hay
nhiều những người nhân viên này cũng có vai trò nhất định ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ấy.
Công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh là một doanh nghiệp nhỏ nhưng
với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất nên số lượng nhân viên cũng khá nhiều.
Hiện nay tính tổng toàn bộ công ty có khoảng gần 200 lao động bao gồm
công nhân sản xuất, nhân viên phòng kinh doanh, nhân viên kỹ thuật, nhân
viên hành chính văn phòng, nhân viên tổ bảo vệ,…Nhìn vào bảng cơ cấu
nguồn nhân lực của công ty có thể thấy tình hình lao động tương đối ổn định.
Trong đó đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp chiếm số đông khoảng 75 %,
họ đều là những nguời đã gắn bó lâu năm với công ty, họ có tay nghề nhất
22
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
định. Họ là lực lượng sản xuất chính trực tiếp tạo ra sản phẩm nên chất lượng
lao động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Các bộ phận
khác chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ gần 25 % tổng số lao động. Lao động trong mỗi
phòng ban có nhiệm vụ và vai trò khác nhau đóng góp vào hoạt động chung
của toàn công ty.
Bảng 7: Cơ cấu nhân lực tại công ty qua các năm
Đơn vị: người

Thị trường tiêu thụ sản phẩm là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao
đổi hàng hóa giữa người mua và người bán. Thị trường có vai trò quan trọng
vì nó là nơi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó doanh nghiệp thu hồi vốn
và có lãi. Từ đó doanh nghiệp sẽ tiến hành hoạt động đầu tư tái sản xuất hay
mở rộng kinh doanh. Nhờ vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được liên tục.
Với đặc thù sản phẩm phân bón gắn liền với đồng ruộng, nước ta là
nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, nên thị trường
cho sản phẩm phân bón là khá rộng. Tuy vậy, không phải bất kỳ công ty nào
cũng có khả năng đủ lớn để có thể phân phối trên diện rộng. Để có được một
mạng lưới tiêu thụ bao phủ rộng đòi hỏi công ty phải có tiềm lực lớn về tài
chính, về nhân lực, về trình độ quản lý…Công ty TNHH Quốc Tế Khánh Sinh
là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh phân bón nhưng với đặc
điểm là một doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính không lớn, nguồn nhân lực
còn hạn chế nên hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là các tỉnh
phía Bắc, đặc biệt là các tỉnh đồng bằng sông Hồng như: Hà Tây, Hải Dương,
Hưng yên,…Các tỉnh này là những tỉnh có diện tích đất nông nghiệp lớn, nhu
cầu sử dụng về phân bón lớn, và đó đều là những tỉnh gần Hà Nội thuận lợi
cho việc vận chuyển sản phẩm từ công ty, nhờ vậy cước phí vận chuyển giảm
giúp công ty và trung gian phân phối tiết kiệm được chi phí, giá cả sản phẩm
không bị ảnh hưởng nhiều.
Tuy nhiên ở miền Bắc còn nhiều tỉnh diện tích nông nghiệp lớn, nhu
cầu sử dụng phân bón cao nhưng kênh phân phối của công ty chưa vươn tới
24
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
được như tỉnh Thái Bình, Nam Định,…Ngoài những nguyên nhân về tài chính
nhỏ, nhân lực sản xuất thấp còn nhiều nguyên nhân khác. Mặc dù vậy lãnh
đạo công ty đã nhất trí chủ trương đưa sản phẩm của mình đến chinh phục


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status