Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam hiện nay - Pdf 10

Đề án môn học Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng Phan Thị Hồng Thảo
đề án môn học
lý thuyết tiền tệ - ngân hàng
Đề tài:
đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống
ngân hàng thơng mại việt nam hiện nay
1
Đề án môn học Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng Phan Thị Hồng Thảo
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế mở theo cơ chế thị trờng hiện nay, mọi hoạt động kinh tế
đều liên quan đến lĩnh vực hoạt động ngân hàng, do đó hệ thống ngân hàng là phơng
tiện để xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân hiện đại. Trong vai trò của các ngân
hàng nói chung phải kể đến sự đóng góp của hệ thống Ngân hàng Thơng mại. Hệ
thống Ngân hàng Thơng mại Việt Nam tuy ra đời khá khác so với hầu hết các nớc
khác (Ngân hàng Thơng mại Việt Nam ra đời sau Ngân hàng Trung ơng) nhng nó
cũng thực hiện tất cả các chức năng và nhiệm vụ của một Ngân hàng Thơng mại
giống nh các Ngân hàng Thơng mại khác trên thế giới. Trong suốt thời gian hoạt
động, hệ thống Ngân hàng Thơng mại Việt Nam đã có nhiều đóng góp cho sự phát
triển của nền kinh tế đất nớc, là nguồn cung ứng vốn đáng tin cậy, nhanh chóng cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Nhờ có
sự tham gia của Ngân hàng Thơng mại mà các ngành nghề kinh tế đã từng bớc đi lên
và phát triển đồng đều, đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất
nớc.
Trong phạm vi bài viết này, em xin đề cập đến tình hình hoạt động tín dụng
của các Ngân hàng Thơng mại trong thời gian gần đây, những thành tựu đã đạt đợc
cũng nh những mặt tồn tại cần phải khắc phục và những giải pháp đề ra để thúc đẩy
hoạt động tín dụng nói riêng và mọi hoạt động của Ngân hàng Thơng mại nói chung
phát triển hơn nữa, tiến kịp trình độ của hệ thống Ngân hàng Thơng mại thế giới.
Do hiểu biết còn hạn chế, tài liệu thông tin cha đầy đủ, nên bài viết còn nhiều
thiếu sót.Vậy em rất mong đợc sự đóng góp của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

+ Sự không trùng khớp giữa thu và chi Ngân sách Nhà nớc. Nguồn thu của
Ngân sách Nhà nớc chủ yếu đợc hình thành từ thuế, các nghĩa vụ đóng góp khác hoặc
từ nguồn thu bán tài sản của Nhà nớc, nguồn thu này mang tính chất định kỳ theo
tháng, quý. Trong khi đó, các nhu cầu chi tiêu của Ngân sách lại diễn ra thờng xuyên.
Do đó Nhà nớc có nhu cầu vay vốn khi thiếu hụt và là nguồn cung ứng vốn khi Ngân
sách d thừa tạm thời.
Các khoản vốn nhàn rỗi tạm thời cũng nh những nhu cầu vốn phát sinh rất đa
dạng về thời gian, số lợng, yêu cầu tính lỏng, mức rủi ro. Sự phát triển các hình thức tín
dụng phong phú cho phép thoả mãn yêu cầu chuyển nhợng vốn phức tạp này.
Ngoài ra, sự ra đời của quan hệ tín dụng còn xuất phát từ những hạn chế của
quan hệ góp vốn. Để khắc phục hạn chế này ngời ta giải quyết việc luân chuyển vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua quan hệ tín dụng.
Nh vậy, tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Quan hệ
tín dụng gồm những đặc trng sau:
- Là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời. Thực chất trong quan hệ
tín dụng chỉ có sự chuyển nhợng quyền sử dụng lợng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong
một khoảng thời gian nhất định mà không thay đổi quyền sở hữu đối với lợng giá trị
đó.
- Là quan hệ mang tính chất hoàn trả. Lợng vốn đợc chuyển nhợng phải đợc
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm cả gốc và lãi.
- Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tởng giữa ngời đi vay và ngời cho vay. Đây
là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tởng này có thể
do uy tín của ngời đi vay, do giá trị tài sản thế chấp hoặc do sự bảo lãnh của ngời thứ
ba.
4
Đề án môn học Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng Phan Thị Hồng Thảo
I.2 - Tín dụng Ngân hàng - Sự ra đời và đặc điểm của tín dụng
Ngân hàng
I.2.1 - Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ban đầu phát sinh chủ yếu dời dạng tín dụng bằng hàng hoá, trong đó

I.2.3 - Chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng
Cũng nh các hình thức tín dụng khác, tín dụng ngân hàng cũng có những chức
năng và vai trò của một hình thức tín dụng nói chung.

Về mặt chức năng
Tín dụng ngân hàng có ba chức năng cơ bản là: chức năng phân phối lại tiền tệ
trong phạm vi toàn xã hội, chức năng thanh khoản và chức năng tạo tiền.
- Chức năng phân phối lại tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội:
Thực hiện chức năng này, có nghĩa là tín dụng thực hiện việc di chuyển các
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Đặc điểm tuần
hoàn vốn luôn dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn tạm thời giữa các chủ thể kinh tế, đòi
hỏi phải có phơng thức điều chỉnh có hiệu quả nguồn vốn của xã hội. Với những đặc
trng riêng có của mình, tín dụng trở thành một phơng thức có hiệu quả nhất trong việc
phân phối lại các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội. Thông qua chức năng này, tín
dụng góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của
xã hội.
- Chức năng thanh khoản:
Đây là chức năng cổ xa nhất của tín dụng. Chức năng này xuất phát từ việc các
nhà kinh doanh muốn có một khoản tiền để chi trả cho một ai đó, nhng họ không có
số tiền đó nên họ đến ngân hàng và xin cấp một khoản tín dụng. Khoản tín dụng này đợc
chuyển vào tài khoản của ngời thụ hởng để trả nợ của ngời xin vay.
- Chức năng tạo tiền:
Tín dụng không những tạo ra thanh khoản mà nó còn làm cho số lợng phơng
tiện lu thông và thanh toán trong nền kinh tế tăng lên. Khi một ngân hàng
6
Đề án môn học Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng Phan Thị Hồng Thảo
cấp một khoản tín dụng thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc nó tạo ra một khoản
tiền cung ứng thêm trong nền kinh tế. Thông thờng các chủ thể kinh tế gửi vào ngân
hàng số tiền mà mình đang cần làm phơng tiện thanh toán. Nhng khi ngân hàng dựa
trên cơ sở số d tiền gửi này để cấp thêm một khoản tín dụng thì lập tức phơng tiện

- Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.
Về mặt bản chất, các chính sách xã hội đợc đáp ứng bằng nguồn tài trợ không
hoàn lại từ Ngân sách Nhà nớc. Song phơng thức này lại bị hạn chế về quy mô và
kém hiệu quả. Do vậy phơng thức tài trợ không hoàn lại có xu hớng bị thay thế bởi
phơng thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng. Thông qua phơng thức tài trợ này, các mục
tiêu chính sách đợc đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn.
I.3 - Ngân hàng Thơng mại và hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thơng mại
I.3.1 - Chức năng trung gian tín dụng của Ngân hàng Thơng mại (NHTM)
NHTM là loại hình Ngân hàng trung gian mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền
gửi ngắn hạn và cho vay ngắn hạn trong nền kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận..
Hoạt động của một NHTM truyền thống là nhận tiền gửi ngắn hạn (tiền gửi không kỳ
hạn và kỳ hạn ngắn) và cho vay ngắn hạn thông qua hình thức chiết khấu thơng
phiếu. Với một NHTM hiện đại, hoạt động không chỉ huy động vốn ngắn hạn và cho
vay ngắn hạn mà còn thực hiện huy động vốn để cho vay trung và dài hạn, đầu t vào
chứng khoán trung và dài hạn.
Đặc trng của NHTM đợc thể hiện qua bốn chức năng: chức năng làm thủ quỹ
cho xã hội, chức năng trung gian thanh toán, chức năng trung gian tín dụng và chức
năng tạo tiền gửi thanh toán. Trong đó chức năng trung gian tín dụng đợc coi là chức
năng cơ bản của NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là huy động vốn để cho
vay. NHTM làm trung gian tín dụng khi nó là chiếc cầu nối giữa ngời có vốn d thừa
và ngời có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rối trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay của mình, rồi đem cho
vay đối với nền kinh tế. Thông qua việc thu hút tiền gửi vớí một khối lợng lớn,
8
Đề án môn học Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng Phan Thị Hồng Thảo
NHTM có thể giải quyết mối quan hệ cung - cầu tín dụng cả về khối lợng vốn cho
vay và thời hạn cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên trong quan hệ là ngời gửi tiền, ngân hàng, ngời đi vay và đảm bảo lợi ích của nền

và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này. Mức lãi
suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa ngân hàng với khách
hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của ngân hàng cũng nh quan hệ cung - cầu
vốn tại thời điểm đó.
- Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân c đợc gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích hởng lãi. ở Việt Nam, hình thức tiền gửi tiết kiệm phổ biến là: tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có mục đích.
+ Vốn đi vay: các NHTM có thể vay vốn từ Ngân hàng Trung ơng (NHTU),
vay của các ngân hàng hoặc trung gian tài chính khác và vay từ công chúng dới các
hình thức sau:
- Phát hành các chứng từ có giá: trong hình thức này, ngân hàng chủ động phát
hành phiếu nợ để huy động vốn thờng nhằm mục đích đã định. Việc huy động vốn d-
ới hình thức phát hành kỳ phiếu đợc áp dụng theo hai phơng thức: phát hành theo
mệnh giá và phát hành dới hình thức chiết khấu.
- Vay của NHTU dới hai hình thức: tái cấp vốn mà chủ yếu là dới hình thức tái
chiết khấu các chứng từ có giá và cho vay thế chấp hay ứng trớc.
- Vay của các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác nhằm đảm bảo nhu cầu
vốn khả dụng trong một thời gian ngắn.
- Các nguồn vốn vay khác nh tiền vay từ các Công ty mẹ của ngân hàng, vay d-
ời hình thức phát hành hợp đồng mua lại và vay nớc ngoài.

Cho vay vốn:
Cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu
10
Đề án môn học Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng Phan Thị Hồng Thảo
sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Khi
thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thờng xuyên
mục đích sử dụng tiền vay. Đối với các ngân hàng truyền thống cho vay là nghiệp vụ
sinh lời chủ yếu và đợc thực hiện thông qua các hình thức phổ biến sau:
- Chiết khấu thơng phiếu:

hàng sử dụng vốn của ngời khác và đảm bảo thanh toán cho khách hàng. Tín dụng
bằng chữ ký bao gồm: tín dụng chấp nhận, tín dụng bảo lãnh, tín dụng tiêu dùng.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại là cấp các
khoản tín dụng cho những chủ thể có nhu cầu, chủ yếu là tín dụng ngắn hạn.
12
Đề án môn học Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng Phan Thị Hồng Thảo
Phần II
Thực tiễn về hoạt động tín dụng của
hệ thống NHTM Việt Nam
II.1 - Sự ra đời của hệ thống NHTM Việt Nam và tình hình
hoạt động tín dụng
Thuật ngữ ngân hàng đã có từ rất lâu, hoạt động và vai trò của ngân hàng
không phải là bất biến mà phát triển theo điều kiện kinh tế - xã hội. Các nghiệp vụ
ngân hàng đã xuất hiện từ thời Thợng cổ. Dới thời Trung cổ, các hoạt động ngân hàng
đợc mở rộng tại các nớc Châu Âu, Trung Đông và Trung Hoa. Thời gian đầu, khi mới
ra đời ( từ thế kỷ XVII trở về trớc) nghề ngân hàng cha phát triển và cha có vai trò
quan trọng, đơn giản nó chỉ là một nghề mua bán và làm dịch vụ thông thờng, một
loại thơng nghiệp giống nh các thơng nghiệp khác. Cùng với thời gian, lu thông hàng
hoá ngày càng mở rộng và phát triển. Việc các ngân hàng hoạt động độc lập với nhau
và thực hiện chức năng nh nhau ( trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và phát
hành giấy bạc ngân hàng ) dẫn tới tình trạng rối loạn vì có nhiều loại giấy bạc gây
cản trở quá trình lu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. Từ đó hệ thống ngân hàng đ-
ợc chia làm hai nhóm: nhóm ngân hàng phát hành và ngân hàng trung gian. Ngân
hàng phát hành về sau đợc gọi là NHTU, còn ngân hàng trung gian với chức năng
trung gian tín dụng và trung gian thanh toán đã trở thành một mắt xích vô cùng quan
trọng nối giữa NHTU với nền kinh tế, là chiếc cầu nối để những ngời có vốn và cần
vốn gặp nhau.
Hệ thống NHTM Việt Nam ra đời khá khác so với NHTM của các nớc khác,
trong khi ở các quốc gia khác NHTM ra đời trớc NHTU, thì ở Việt Nam quá trình này
là ngợc lại. Trớc cách mạng tháng 8, Việt Nam là nớc thuộc địa nửa phong kiến dới sự

ta.NHQGVN đã từng bớc trởng thành và lớn mạnh, hoạt động của ngân hàng đã góp phần
đáng kể trong xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống tiền tệ - tín dụng độc lập thống
nhất, thích ứng với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển.
14
Đề án môn học Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng Phan Thị Hồng Thảo
Tiếp theo sự ra đời của NHQG là sự ra đời của hàng loạt ngân hàng mới dới sự
kiểm soát của nó nh Ngân hàng tỉnh ở Việt Bắc, Ngân hàng Xuất Nhập khẩu, Ngân
hàng nông dân Nam Bộ.., mỗi ngân hàng thực hiện những nhiệm vụ riêng góp phần
quản lý kinh tế dới sự điều tiết của NHQG, góp phần ổn định kinh tế xã hội, thực hiện
chính sách kinh tế của Đảng, thúc đẩy phát triển kinh tế. Từ khi ngân hàng đợc thành
lập, hoạt động ngân hàng khá phát triển, Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) thực hiện tất
cả các chức năng của một ngân hàng nh cải tiến và mở rôngj tín dụng, thực hiện cho
vay vốn lu động và cho vay vốn đầu t xây dựng cơ bản, tổ chức quản lý và huy động
vốn trong nhân dân nhằm cân đối khoản tiền chi cho Ngân sách cũng nh mở rộng cho
vay.
Tháng 7/1987, Ngân hàng cổ phần đầu tiên, Ngân hàng Công thơng Thành phố
Hồ Chí Minh ra đời. Đây là NHTM đầu tiên, là ngân hàng cổ phần có t cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, là ngân hàng chuyên nghiệp trong hệ thống Ngân
hàng Việt Nam, trực thuộc NHNN, kinh doanh tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng
theo chính sách, chế độ của NHNN Việt Nam.
Tháng 5/1990, hai pháp lệnh ngân hàng đợc ban hành, nớc ta đã từng bớc thực
hiện và hoàn thiện mô hình Nhà nớc hai cấp, tách bạch chức năng: Ngân hàng Nhà n-
ớc là Ngân hàng Trung ơng có chức năng quản lý Nhà nớc đối với hệ thống Ngân
hàng, chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng thuộc về các NHTM và tổ
chức tín dụng. Từng bớc tạo lập một hệ thống NHTM và tổ chức tín dụng đợc phép
kinh doanh tiền và cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Hệ thống NHTM Việt Nam
bao gồm NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh. Ngoài ra còn có ngân hàng liên
doanh và ngân hàng nớc ngoài ở Việt Nam. Hệ thống NHTM Việt Nam đợc tổ chức
hoạt động trên quy mô rộng, gồm chi nhánh ngân hàng các tỉnh, thành phố, đặc khu,
cấp huyện, thị xã...


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status