Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam hiện nay - Pdf 10

Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế đang bớc sang một giai đoạn mới, kinh tế
tri thức với việc sản sinh và sử dụng nguồn lực trí tuệ ngày càng phổ
biến với xu thế việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngành Ngân hàng đợc coi là
ngành đầu tầu tiên phong dẫn dắt các ngành kinh tế khác, đã nhạy
cảm nắm bắt công nghệ tiên tiến nhất, đa dạng hoá các dịch vụ tiện
ích, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trên thế giới
đặc biệt là các nứoc phát triển hoạt động của hệ thống Ngân hàng có
sự pha trộn với các loại hình trung gian tài chính khác (Bảo hiểm, quỹ
hu trí, quỹ tín dụng ) theo mô hình Ngân hàng đa năng hay từng phần.
So với thế giới, ngành Ngân hàng Việt Nam đợc coi là một
ngành kinh tế non trẻ, thiếu kinh nghiệm hoạt động thị trờng và khả
năng tiếp cận công nghệ hiện đại. Với nhiều khó khăn, thách thức
ngành Ngân hàng vẫn để lại dấu ấn đậm nét trên con đờng phát triển
của mình, đó là sự gia đời của Ngân hàng quốc gia Việt Nam (1951),
sau đó hình thành hệ thống Ngân hàng hai cấp (3/1988) tách bạch
hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nớc và hoạt động kinh doanhh
của Ngân hàng thơng mại (NHTM).
Trãi qua hơn 10 năm thực hiện Nghị định 53-HĐBT/1988
chuyển hoạt động Ngân hàng từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang hạch toán XHCN, NHTM Việt Nam đã khẳng định đợc vai trò to
lớn trong việc tăng trởng kinh tế, CNH - HĐH đất nớc. Với mực tiêu
phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại đi đôi với củng cố hoàn
thiện các nghiệp vụ truyền thống nhằm giữ vững đợc vị trí hàng đầu
của mình trong cạnh trang giữa các trung gian tài chính. Chiếm 80%
trong tổng vốn doanh thu của các Ngân hàng, hoạt động tín dụng vẫn
là một hoạt động chủ đạo của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Là một
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro liên quan đến rất nhiều vấn đề về
đạo đức, khả năng thẩm định dự án của cán bộ tín dụng, vấn đề
thông tin không cân xứng và đặc biệt là vấn đề rủi ro đổ vỡ toàn hệ

khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối
với lợng giá trị đó.
- Tính hoàn trả.
Lợng vốn đợc chuyển nhợng phải đợc hoàn trả đúng hạn cả về
thời gian và cả về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi phải
đảm bảo cho lợng giá trị hoàn trả lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quền sử dụng vốn tạm thời.
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi vay và ngời
cho vay.
Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Ngời
cho vay tin tởng rằng vốn sẽ đợc hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Ngời đi
vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
II. Chức năng của tín dụng
1. Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội:
Tín dụng thực hiện việc di chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn
rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Đặc điểm tuần hoàn vốn
luôn dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn tạm thời giữa các chủ thể kinh tế
đòi hỏi phải có phơng thức điều chỉnh thích hợp nhằm sử dụng vốn của
xã hội có hiệu quả.
2. Chức năng thanh khoản:
Là ngời đi vay đang thiếu thanh khoản để chi trả cho một khoản
hàng hoá, dịch vụ nào đó mà họ muốn sử dụng, hay đã sử dụng rồi mà
cha thanh toán.
3. Chức năng tạo tiền:
Khi một Ngân hàng cấp một khoản tín dụng thì điều đó đồng
nghĩa với việc nó tạo ra một khoản tiền cung ứng thêm trong nền kinh
tế.
III. Vai trò của tín dụng
1. Tín dụng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội
Tín dụng cung ứng vốn kịp thời cho sản xuất tiêu dùng cho các chủ

kinh doanh
- Tín dụng trung hạn với thời gian từ 1năm đến 3 năm
- Tín dụng dài hạn từ 3 năm đến 5 năm
2. Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng.
- Tín dụng thơng mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đợc
thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá trong đó ngời
cho vay là ngời bán chịu hàng vì đã chuyển nhợng tạm thời quyền sử
dụng lợng giá trị hàng hoá bán chịu cho ngời mua. Ngợc lại, thay vì
việc phải trả tiền ngay, ngời mua đợc sử dụng số tiền đó một thời
gian nhất định phụ thuộc vào thời gian bán chịu.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ chuyển nhợng giữa Ngân hàng với
các chủ thể kinh tế khác trong xã hội trong đó Ngân hàng giữ vai trò
vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
- Tín dụng nhà nớc: là quan hệ tín dụng đợc thực hiện dới hình thức
tiền tệ hoặc hiện vật giữa một bên là nhà nớc và một bên là các chủ
thể kinh tế khác trong xã hội.
- Tín dụng doanh nghiệp: là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh
nghiệp và công chúng.
Ch ơng 2
Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt
nam hiện nay.
I. Cơ chế hoạt động tín dụng của cácNHTM hiện nay.
Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng đã trải qua hơn 10 năm
(1987 đến nay ) nhìn nhận một cách tổng quát thì sự sôi động cũng nh
thăng trầm nhất phải là hoạt động tín dụng Ngân hàng. Theo đó cơ chế
tín dụng Ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện, bổ sung
đáp ứng theo yêu cầu thực tiễn vận động của nền kinh tế đang chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng.
Tuy nhiên qua thực tế kiểm tra chất lợng tín dụng của các Ngân hàng
thì vẫn là khâu yếu nhất, trong đó nguyên nhân của sự yếu kém có rất

vốn bằng kì phiếu, trái phiếu của ( Cơ chế huy động vốn tiết kiệm xây
dựng nhà ở, cơ chế huy động đảm bảo bằng vàng, các quy định về giới
hạn an toàn trong huy động vốn của các tổ chức tín dụng). Các quy
định, cơ chế này làm cho hình thức vốn vào Ngân hàng ngày càng
phong phú, đa dạng, tốc độ huy động tăng bình quân trong 7 năm vào
khoảng 30%/năm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn trong nền kinh tế. Nh-
ng nó lại cha tạo ra đợc cơ cấu nguồn vốn hợp lý giữa vốn ngắn hạn và
trung hạn, vì vậy mà cũng dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt khi sử
dụng vốn, có lúc thừa thiếu, vốn giả tạo dẫn đến nguy cơ rủi ro về nợ
quá hạn và khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng.
2.2 Xét về cơ chế cho vay
Pháp lệnh tập trung vào thể lệ tín dụng ngắn hạn, thể lệ tín dụng
trung hạn và dài hạn thông qua quyết định 04/NH QD ngày
8/01/1991 và quyết định 23/NH - QD ngày 03/03/1991, thể lệ tín dụng
đầu t xây dựng cơ bản trong kế hoach Nhà nớc ( quyêt định 77/ NH-
QD) ngày 13/06/1991, thông t 01/ TT- NH ngày 23/03/1993 hớng dẫn
nghị định 14/CP của chính phủ về cho vay đối với cán bộ sản xuất và
cá thể.
Đầu năm 1994 - đến những năm gần đây trớc yêu cầu về vốn cũng
nh các bộ luật khác đã đợc ban hành hàng loạt các thể lệ tín dụng đã đ-
ợc thay thế khi không còn phù hợp nữa, đã có các văn bản chỉnh sửa và
bổ sung một số điều khoản tại hai thể lệ tín dụng là một cơ chế về tổ
chức phòng ngừa rủi ro và trích lập quỹ bù đắp rủi ro cũng đã ra đời.
Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 284/2000/QD NHNN
ngày 25/8/2000 ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối
với khách hàng. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/9/2000 và thay
thế Quyết định số 324/1998/QD NHNN1, ngày 30/9/1998. Điều
chỉnh việc cho vay bằng VNĐ và bằng ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ, các
pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp t nhân, công

một đợt tổng chấn chỉnh củng cố sắp xếp lại đợc đặt ra khẩn trơng hơn.
Nh vây thông qua hai giai đoạn, có lúc thăng, lúc trầm của hoạt
động tín dụng Ngân hàng trong đó có vai trò của cơ chế tín dụng Ngân
hàng, nhng ngợc lại nó cũng là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của
tín dụng Ngân hàng thậm trí nếu hiểu thiên lệch thì cơ chế tín dụng lại
có thể gây ra hậu quả cho tín dụng Ngân hàng.
II. Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.
1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô
Chúng ta đang xa dần thời kì kinh tế đóng cửa, trì trệ và bất ổn
định dới cơ chế tập trung bao cấp. Thế giới đã ghi nhận những thành
quả đáng kể mà chúng ta đạt đợc trong suốt thời gian qua mà biểu hiện
rõ nét nhất: chỉ số tăng trởng GDP mạnh mẽ hàng năm cải thiện các
thăng bằng kinh tế vĩ mô cơ bản, phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần theo cơ chế thị trờng năng động linh hoạt và hiệu quả cùng các
thành tích về phúc lợi xã hội, xoá đói giảm nghèo.
Năm 1997, chúng ta đã đạt đợc những chỉ tiêu kinh tế khả quan:
tốc độ tăng trởng GDP đạt 9% tuy có giảm so với các năm trớc ( năm
1991 : 8,2%, năm, năm 1995: 9,5%, năm 1996: 9,34%) nhng vẫn đợc
xem là một trong những nớc có mức tăng trởng cao nhất thế giới. Giá trị
sản xuất công nghiệp tăng khá, đạt 13,2%. Tổng vốn đầu t nớc ngoài
lên đến 30 tỷ USD. Lãi suất điều chỉnh linh hoạt, lạm phát đợc kiềm
chế ở mức 3,6%, tỷ giá VNĐ đợc kiểm soát và giữ khá ổn định sau
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đầu tháng 7 năm 1997 tại
Thái Lan gây hậu quả nặng nề đối với nền kinh tế tài chính khu vực.
Khu vực tài chính Ngân hàng không ngừng lớn mạnh. Đồng thời Quốc
hội cũng thông qua NHNN Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng góp
phần tạo môi pháp lý ổn định cho hoạt động Ngân hàng.
2 .Hoạt động tín dụng Ngân hàng của cácNHTM Việt Nam.
Hầu hết đợc thành lập sau năm 1989, hệ thống Việt Nam còn rất
non trẻ, sơ khai với tổng vốn tự có chỉ đạt chỉ đạt trên 1,1 tỷ USD. Các

nguồn vốn đã có, Ngân hàng cũng bằng các chính sách phù hợp, tiến
hành cho các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế vay bổ sung vào
nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Thông qua việc huy động và sử dụng
vốn, NHTM góp phần quan trọng trong việc điều tiết kinh tế thị trờng,
tạo sự cân đối vĩ mô giữa tiết kiệm và tiêu dùng, giữa tích luỹ và đầu t,
giữa thu nhập và phân phối trong nền kinh tế. Thực hiện huy động vốn,
Ngân hàng là ngời cho vay. Mối quan hệ biện chứng này đòi hỏi Ngân
hàng phải vừa là ngời cung ứng vốn vừa là ngời quản lý vốn một cách
hiệu quả cho các lĩnh vực sản xuất và lu thông của nền kinh tế đồng
thời thông qua đó góp phần thực hiện chính sách tài chính và tiền tệ
quốc gia, thực hiện chiến lợc chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua
nguồn đầu t và cơ cấu tín dụng, giải quyết vấn đề tiết kiệm nguồn lực và
khai thác nguồn lực đảm bảo tự chủ và độc lập dân tộc, đảm bảo duy trì
sự tồn tại, ổn định và phát triển của hệ thống NHTM.
2.1 Huy động vốn.
Đây là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của các NHTM, NHTM là
một tổ chức tài chính đặc biệt: vừa là tổ chức tài chính trung gian vừa là
tổ chức tài chính thông thờng. Với t cách là tổ chức trung gian tài chính,
NHTM trực tiếp huy động các nguồn vốn nhàn rỗi ( từ ngời thừa vốn)
trong xã hội để cho vay lại ( với ngời thiếu vốn). Với t cách là tổ chức
tài chính thông thờng, NHTM có chức năng kinh doanh tạo ra lợi nhuận
để tồn tại và phát triển nh các tổ chức tài chính khác. Nhờ đó các
NHTM có thể thực hiện cho vay đối với nền kinh tế và giúp các Ngân
hàng thực hiện chức năng quan trọng nhất: trung gian tài chính và trung
gian thanh toán. Vốn đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau: từ các
nguồn tiền gửi của dân chúng, tổ chức kinh tế kí thác tại Ngân hàng,
các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn, các tiền gửi tiết kiệm ,
từ việc phát hành các chứng chỉ của trái phiếu Ngân hàng, từ các khoản
tiền và tài sản giữ hộ, những khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác Vai trò to lớn của huy động vốn chủ yếu đ ợc thể hiện thông qua

đều tăng với mức trung bình từ 25% 30%/ năm. Tiền gửi của các
doanh nghiêp không ngừng tăng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp đợc mở rộng đáng kể, nhu cầu giao dịch, thanh toán
ngày càng tăng ( riêng ở Hà Nội, doanh số thanh toán không dùng tiền
mặt năm 1997 đạt 90% tổng doanh số thanh toán chung). Tiền gửi bằng
ngoại tệ cũng tăng đáng kể do: các doanh nghiệp Việt Nam với hoạt
động kinh doanh đối ngoại phát triển đã gửi doanh thu ngoại tệ và tiền
kí quỹ thanh toán tại Ngân hàng ngày càng tăng, ngoại tệ của các pháp
nhân đợc thành lập từ các dự án FDI với tổng số 7300 triệu USD, dòng
kiều hối hàng năm ( thanh toán qua Ngân hàng đạt 80% 90%) nhu
cầu gửi ngoại tệ để đầu cơ, kinh doanh, mua hàng yết giá ngoại tệ của
cá nhân.

Trích đoạn Bài học kinh nghiệm.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status