một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế gtgt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn quận cầu giấy - Pdf 10

Chơng I
Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh
trên địa bàn Quận Cầu Giấy
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
* Khái niệm về thuế giá trị gia tăng:
Thuế GTGT có tên gọi theo tiếng Pháp là Tax sur la value ajourtée (TVA)
hay theo tiếng anh là Value Added Tax (VAT).
VAT có nguồn gốc thuế doanh thu và ngời đầu tiên đề xuất loại thuế này là
một ngời Đức tên là Carl Friedrich Vol Siemens nhằm khắc phục sự chồng chéo
của thế doanh thu từ năm 1918. Nhng Vol Siemén không thuyết phục đợc chính
Phủ Đức áp dụng loại thuế này. đến năm 1947 thuế GTGT lại đợc đề cập đến trong
tác phẩm về Cái tổ hệ thống thuế của nhà kinh tế học ngời Mỹ tên là Chao. ở
Nhật Bản một dự án về thuế này đã đợc đệ trình ra quốc hội năm 1953 nhng không
đợc thông qua. Năm 1954 Pháp là nớc đầu tiên thực hiện thuế GTGT nhng chỉ mới
áp dụng ở khâu sản xuất. Đến năm 1963 chỉ có 47 nớc áp dụng thuế GTGT thì đến
nay đã có hơn 120 nớc áp dụng loại thuế này. Riêng ở Châu á, thuế GTGT ngày
càng trở thành loại phổ biến.
ở Việt nam thuế GTGT đợc nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bớc 1
(1990) áp dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 đơn vị (ngành đờng, dệt, xi măng) ban
hành thành luật và đợc thông qua tại kỳ hợp thứ 11 Quốc hội khoá 9 ngày 10 tháng
5 năm 1997 để chính thức áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Trớc hết ta có thể hiểu GTGT là phần giá trị mới đợc tạo ra trong sản xuất
kinh doanh. Nó đợc xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ
với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng.
1
Nh vậy thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng và đợc nộp
vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Về hình thức, thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ ngời tiêu

Theo luật thuế GTGT và các văn bản hớng dẫn thực hiện, nội dung cơ bản
của thuế GTGT bao gồm:
* Đối tợng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 2 luật thuế GTGT và điều 2 nghị định số
79/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt nam, trừ 26 nhóm hàng hoá,
dịch vụ theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT.
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm:
- Đợc sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
- Đợc nhập khẩu tiêu dùng trong nớc
- Đợc sản xuất và tiêu dùng nội bộ.
- Đợc mua, bán dới mọi hình thức, bao gồm cả trao đổi bằng hiện vật (không
thanh toán bằng tiền).
* Đối tợng nộp thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và điều 3 Nghị định số
79/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt nam không phân biệt ngành
nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức,
cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập
khẩu) đều là đối tợng nộp thuế GTGT.
* Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
3
- Giá tính thuế: Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá dịch vụ là giá bán cha
có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu bằng giá nhập khẩu tại
cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Ngoài ra, giá tính thuế GTGT đối với một số tr-
ờng hợp khác cũng đợc quy định cụ thể tại Điều 6 của Nghị định số 79/2000/NĐ-
CP của Chính phủ chi tiết thi hành luật thuế GTGT.
- Thuế suất: Có 4 mức thuế 0%, 5%, 10%, 20%.
+ Thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ xuất khẩu

- Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
áp dụng đối với các cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt nam tổ chức,
cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt
nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ làm căn cứ
tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế . Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng bạc đá
quý, ngoại tê. Theo phơng pháp này:
Số thuế GTGT phải
nộp =
GTGT của hàng hoá
dịch vụ chịu thuế
X
Thuế suất hàng hoá
GTGT của hàng hoá dịch
vụ đó
Trong đó:
GTGT của hàng hoá
dịch vụ thuế =
Giá thanh toán của hàng
hoá dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hoá dịch vụ mua vào tơng
ứng
Đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh thuế GTGT có thể còn đợc tính
theo những phơng pháp tính thuế trong từng trờng hợp cụ thể sau đây:
+ Trờng hợp 1: Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán
hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì thuế GTGT đ-
ợc xác định căn cứ vào giá mua bán ghi trên chứng từ.
+ TRờng hợp 2: Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn,
chứng từ bán hàng, dịch vụ, xác định đợc đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ

6
cũng chia ra hai khu vực kinh tế rõ rệt: Khu vực kinh tế Quốc doanh và khu vực
kinh tế ngoài Quốc doanh.
Khu vực kinh tế Quốc doanh bao gồm toàn bộ những đơn vị kinh tế cơ sở do
Nhà nớc bỏ vốn đầu t, hoạt động với mục tiêu chủ yếu là cung cấp các dịch vụ công
cộng phục vụ sự nghiệp phát triển xã hội, là công cụ để thực hiện chức năng quản
lý của Nhà nớc và phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, tạo nên những sự cần
thiết cho nền kinh tế phát triển.
Khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh là toàn bộ những đơn vị kinh tế cơ sở do
t nhân (bao gồm một hoặc tập thể cá nhân) bỏ vốn đầu t dới nhiều hình thức, nhằm
mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối của các chủ đầu t. Các loại hình
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh rất đa dạng, bao gồm kinh
tế tập thể kinh tế cá thể, kinh tế t nhân, kinh tế t bản t nhân và đợc tổ chức với
nhiều hình thức: công ty t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp
tác xã, kinh tế hộ gia đình, hộ cá thể
1.2.1.2. Đặc điểm của kinh tế ngoài Quốc doanh:
- Tính chất sở hữu t nhân về t liệu lao động: Đặc điểm cơ bản của khu vực
ngoài Quốc doanh là mang tính sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, tính t hữu cao
và hoạt động theo cơ chế thị trờng với mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận.
Khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp ngoài Quốc
doanh và sản xuất nhỏ (hộ kinh doanh cá thể.) Các doanh nghiệp ngoài Quốc
doanh gồm: Doanh nghiệp t nhân, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần và các
đơn vị theo hình thức HTX.
- Hoạt động của thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh mang tính phân tán:
Phạm vi hoạt động của thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh mang tính phân
tán, rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, tập trung vào các ngành tiểu thủ
công nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ ăn uống. Do tính chất kinh doanh và loại
hình đa dạng, khu vực kinh tế ngoài hoạt động trên phạm vi rộng, quy mô
không đồng đều, tính tập trung không cao. Đặc điểm này cho thấy những khó
7

các nớc trong khu vực nói riêng và trong nền kinh tế toàn cầu nói chung.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng trong những năm qua chúng ta đã có
nhiều cố gắng để phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nớc. Đảng và Nhà Nớc đã tạo ra nhiều hành lang
thuận lợi giúp cho các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả. Nhờ những chủ tr-
ơng , chính sách đúng đắn của Nhà Nớc, khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh ngày
càng phát triển với cơ cấu đa dạng và giữ vị trí quan trọng.
Sự hình thành của khu vực kinh tế goài Quốc doanh đã đem lại rất nhiều lợi
ích kinh tế xã hội trong phạm vi cả nớc, cụ thể là:
- Với những chính sách u tiên và động viên hợp lý, khu vực kinh tế ngoài
Quốc doanh đã thu hút đợc rất nhiều vốn đầu t của các đối tợng khác nhau.
- Một phần lớn vốn nhàn rỗi trong xã hội đã đợc đặt vào kinh doanh đúng mục
đích và có hiệu quả, góp phần làm phong phú hơn nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần của đất nớc. Việc thu hút vốn của khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh có ý
nghĩa quan trong để kích thích đầu t và phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Thêm vào đó, chúng ta có thể nhận thấy rằng, với quy mô và hình thức kinh
doanh ngày càng phong phú, khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh đã và đang góp
phần rất lớn trong việc tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngời lao động. Khó có
thể thống kê hết số lao động đợc tập trung vào khu vực này. Cùng với sự mở rộng
của khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh, hàng năm hàng ngàn ngời lao động có việc
làm. Ngời lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh ở các ngành nghề khác nhau,
phát huy tay nghề truyền thống, tay nghề khéo léo, tính cần cù và trên cơ sở đó tạo
ra hiều sản phẩm cho xã hội.
Thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo
nguồn thu cho NSNN. Với số lợng đơn vị kinh doanh đông đảo ở mọi lĩnh vực, mọi
9
ngành nghề Nhà nớc cho phép, có thể nói thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh
đóng góp một số thu không nhỏ cho Nhà Nớc. Thông qua các khoản thu nh thuế,
phí, lệ phí so sánhánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm Nhà Nớc

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với quy mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, khu vực kinh tế
ngoài Quốc doanh đã và đang đóng góp phần lớn trong việc tạo công ăn việc làm
thu nhập cho ngời lao động. ở nớc ta hàng năm có khoảng 1,5 triệu ngời đến độ
tuổi lao động. Nếu nh chỉ thông qua thành phần kinh tế Quốc doanh thì sẽ không
bao giờ đáp ứng đợc hết những ngời có nhu cầu lao động. Nh vậy, chỉ có khu vực
kinh tế ngoài Quốc doanh với mọi loại hình, mọi quy mô, mọi loại ngành nghề mới
sử dụng hết số lao động này và trên cơ sở đó tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Cùng tồn tại đan xen với thành phần kinh tế Quốc doanh, kinh tế ngoài Quốc doanh
là nhân tố xúc tác quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của
thành phần kinh tế Quốc doanh nói riêng. Với số lợng cơ sở kinh doanh đông đảo,
kinh tế ngoài Quốc doanh đã trở thành các đơn vị dịch vụ trung gian, đại lý tiêu thụ
sản phẩm hoặc tham gia sản xuất gia công một phần, một khâu, một công đoạn của
quá trình kinh tế cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Ngợc lại các doanh nghiệp Nhà n-
ớc có điều kiện u đãi và lợi thế cạnh tranh. Từ đó có điều kiện phát triển, đồng thời
tác động tơng hỗ trở lại cho thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh cùng phát triển.
Kinh nghiệm cho thấy ở các nớc đang phát triển, cơ chế thị trờng và kinh tế ngoài
Quốc doanh đã trở thành động lực kích thích kinh tế phát triển tốt đẹp hơn so với sự
can thiệp quá sâu của Nhà nớc vào quá trình kinh tế.
Thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. Với số lợng đơn vị kinh doanh đông đảo, ở mọi
lĩnh vực , mọi ngành nghề đã đem lại một nguồn thu tơng đối lớn cho Ngân sách
Nhà nớc. Hiện nay nớc ta có khoảng 4 vạn doanh nghiệp ngoài Quốc doanh và gần
11
2 triệu hộ cá thể. Đây là tiềm năng rất lớn của nền kinh tế nếu có cơ chế quản lý tốt
thì mức động viên từ khu vực kinh tế này sẽ ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng
trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nớc.
Xuất phát từ vị trí, vai trò cũng nh tầm quan trọng của thành phần kinh tế
ngoài Quốc doanh với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế quốc dân nói
riêng. Đảng và Nhà nớc ta đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày

kế hoạch - nghiệp vụ lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy định của ngành.
- Gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT: Các đội thuế thực hiện phát
giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT đồng thời hớng dẫn ĐTNT các thủ tục
nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế.
1.2.2.2. Quy trình Điều tra doanh số ấn định (đối với hộ ấn định thuế)
- Giao chỉ tiêu phấn đấu
Phòng nghiệp vụ cục thuế và tổ Kế hoạch - nghiệp vụ Chi cục thuế tiến hành
khảo sát kiẻm tra,từ đó giao chỉ tiêu, phấn đấu cho chi cục thuế thực hiện tron thời
gian tới.
- Phân loại ĐTNT: Các đội thuế tiến hành phân loại các hộ kinh doanh theo
ngành nghề, quy mô kinh doanh và phơng pháp kinh doanh mà đa ra thời hạn ổn
định thuế cho phù hợp.
- Hớng dẫn ĐTNT kê khai thuế: Đội thuế hớng dẫn thủ tục kê khai thuế cho
các hộ mới ra kinh doanh,( nộp thuế theo phơng pháp ấn định thuế) và các hộ kinh
doanh sắp hết hạn ổn định thuế.
- Điều tra xác định doanh số của ĐTNT: Đội thuế chọn ra một số hộ điển hình
để điều tra, thông qua kết quả điều tra phối hợp đa ra mức doanh số dự kiến ổn
định trong thời gian tiếp theo.
- Thực hiện công khai hoá dự kiến: Đây là công việc cần thiết để góp phần làm
chính xác và hợp lý hơn nữa mức ấn định doanh thu đối với các hộ/
13
- Tham khảo ý kiến của hội đồng t vấn thuế: Hội đồng t vấn thuế tham gia ý
kiến về danh sách dự kiến mức doanh thu ấn định của hộ mới ra kinh doanh và điều
chỉnh doanh số các hộ sắp thời hết thời hạn ổn định thuế.
- Duyệt mức doanh số ấn định: Nội dung kiểm tra gồm:
+ Việc xác định doanh số của đội thuế đã thực hiện theo đúng quy trình cha.
+ Đã cân đối với các địa bàn khác cha.
+ Có phù hợp với các chỉ tiêu thu đợc giao cha.
Việc điều tra xác định mức dự kiến doanh số ấn định của các hộ sắp hết hạn
ổn định thuế phải đợc tiến hành trong tháng trớc hộ hết hạn ổn định thuế.

- Công tác kiểm tra lựa chọn và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của
ĐTNT theo phơng pháp kê khai.
- Quyết toán thuế.
1.2.2.5. Xử lý giấy nộp tiền lập báo cáo kế toán thống kê thuế.
- Nộp thuế ĐTNT căn cứ vào thông báo nộp thuế để nộp thuế
- Thu thuế tại kho bạc: Kho bạc thu tiền thuế của ĐTNT nộp trực tiếp và của
cán bộ thuế thu bằng biên lai thuế.
- Theo dõi tình hình nộp thuế (chấm bộ thuế)
- Kiểm tra các ĐTNT nợ đọng thuế.
- Chuyển chứng từ nộp thuế của ĐTNT theo phơng pháp khấu trừ về cục.
- Tổ kế hoạch - nghiệp vụ hàng tháng tổ chức thẩm hạch biên lai theo phơng
pháp chọn điểm, chọn địa bàn hoặc chọn ĐTNT.
- Lập báo cáo kế toán, thống kê gửi Chi cục và cấp trên để phục vụ cho công
tác chỉ đạo thu.
Qua quy trình trên, để có thể quản lý thuế có hiệu quả đối với thành phần kinh
tế ngoài Quốc doanh thì trọng tâm quản lý thuế phải đợc chú trọng ở các khía cạnh
sau:
- Quản lý ĐTNT
15
- Quản lý căn cứ tính thuế
- Quản lý công tác thu nộp, hạn chế nợ đọng thuế.
- Quản lý công tác kiểm tra thanh tra thuế.
1.3.1. Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý
thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh.
1.3.1.1. Tầm quan trọng của việc quản lý thuế VAT đối với khu vực kinh
tế ngoài Quốc doanh:
Khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh là khu vực phát triển phong phú và năng
động nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, khu
vực này vẫn còn nhiều hạn chế cần có sự điều chỉnh của Nhà nớc thông qua các
công cụ nh luật pháp, kinh tế, hành chính trong đó thuế là công cụ đặc biệt quan

tế ngoài Quốc doanh còn tồntại nhiều thiếu sót dẫn đến kết qủa là thất thu thuế.
Nhà nớc bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu đối với nền kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm của khu vực Quốc doanh là mang tính sở hữu t nhân về
t liệu sản xuất. Hoạt động kinh tế ngoài Quốc doanh mang tính tự chủ cao, tự tìm
hiểu nguồn lực, vốn, sức lao động, quyết định từ quy trình sản xuất kinh doanh đến
phân phối tiêu thụ sản phẩm. Do thành phần kinh tế này rất nhạy bén, linh hoạt
trong kinh doanh cho nên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế cho thị trờng nh : kinh
doanh trái phép, làm hàng giả, trốn thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Bên cạnh đó hệ
thống kế toán của các hộ kinh doanh thực hiện cha triệt để đôi khi chỉ là hình thức
chống đối, có biểu hiện thiếu trung thực trong việc ghi chép hoá đơn và phơng pháp
hạch toán để trốn thuế. Mặt khác với số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh đông đảo
phát triển đa dạng nhiều ngành nghề do đó quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh
khá phức tạp. Thêm vào đó, các hộ kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài Quốc
17
doanh có trình độ văn hoá và sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, ý thức chấp
hành luật thuế cha cao, luôn tìm mọi cách trốn thuế. Chính điều này gây khó khăn
cho công tác quản lý của cơ quan thuế nói chung và các cán bộ thuế nói riêng.
Nh vậy việc tăng cờng công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế
ngoài Quốc doanh là điều hết sức cần thiết và rất quan trọng. Vì công tác thu thuế
ngoài Quốc doanh khôngchỉphục vụ cho mục tiêu ngân sách mà còn đảm bảo công
bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát, định hớng Nhà nớc, thúc đẩy các cơ sở
kinh doanh thực hienẹ hạch toán kinh tế, quan tâm đến chế độ hoá đơn, chứng từ,
tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần thực hiện các
mục tiêu à yêu cầu của việc ban hành luật thuế mới. Luật thuế GTGT.
1.3.1.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài
Quốc doanh hiện nay:
Nh đã nói, luật thuế GTGT đi vào thực tế đến nay đã hơn ba năm nhng vẫn còn
nảy sinh rất nhiều vớng mắc cần đợc tháo gỡ. Nguyên nhân thì có nhiều song chủ
yếu vẫn là ở khâu quản lý thu thuế còn lỏng lẻo. Trong đó đặc biệt là tình trạng để
các hộ kinh doanh gian lận, chốn, lậu thuế. Qua khảo sát thực tế nhiều chi cục,

2.1. tình hình kinh tế - x hội trên địa bàn Quận Cầu Giấyã
và công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Quận Cầu
Giấy.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
Cầu Giấy là một Quận mới đợc hình thành từ năm 1997 trên cơ sở tách khỏi
huyện Từ liêm cũ. Địa bàn Quận với diện tích 12,1 km2, dân số trên 100.000 ngời.
Quận đợc chia làm 7 phờng trong đó có 4 thị trấn liên phờng và 3 xã liên phờng
nên vừa mang tính chất thành phố, vừa mang tính chất nông thôn.
Cầu Giấy có vị trí tiếp giáp với huyện Từ liêm, Quận Tây Hồ, Quận BA đình,
Quận Thanh Xuân đồng thời nằm trên một số trục giao thông lớn nh đờng cao tốc
Thăng Long - Nội bài, quốc lộ 32 đi Sơn tây, cao tốc Láng Hoà Lạc nên có vị trí
khá thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong Quận khá sôi động đủ các loại ngành
nghề nh: vận tải, sản xuất, thơng nghiệp, dịch vụ, ăn uống. Tuy nhiên chủ yếu các
hoạt động của các hộ kinh doanh nhỏ.
Các phờng có số thu lớn đóng góp chủ yếu cho số thu của Quận là phờng Quan
Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân .Tình hình kinh tế trên địa bàn khá phức tạp tuy không
có bến xe nh Quận Cầu Giấy có 2 chợ lớn là chợ Nghĩa Tân và chợ Nghĩa Đô, và là
nơi tập trung nhiều trờng đại học, cao đẳng, trung cấp nh: Đại học S phạm I, Đại
học ngoại ngữ, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Cao đẳng mẫu giáo TW, Trung cấp du
lịch Vì vậy số lợng sinh viên và học sinh ôn thi đại học trên địa bàn là khá lớn.
20
Hơn nữa Quận là nơi thu hút đông đảo ngời dân lao động từ các tỉnh lẻ đến kiếm
sống. Chính vì thế dịch vụ cho thuê nhà trên địa bàn quận phát triển mạnh nhng
cũng đồng thời làm cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.
Biểu 1: Số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn ghi theo bậc môn bài.
Diễn giải
Quý I năm 2001 Quý I năm 2002 So sánh
Số hộ
Tỷ trọng

nhân dân lao động, buôn bán nhỏ.
Nh vậy có thể thấy, tốc độ tăng trởng về quy mô kinh doanh của các hộ ngày
càng mở rộng và ổn định hơn. Trớc những đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên
địa bàn Quận cùng với nhiệm vụ thu của Chi cục và đặc điểm đối tợng nộp thuế,
21
Chi cục đã bố trí, sắp xếp lại bộ máy tổ chức nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ thu đã
đặt ra.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy:
Cùng với sự thành lập Quận Cầu Giấy, Chi cục thuế Quận Cầu Giấy cũng
chính thức đợc thành lập. Chi cục đợc giao nhiệm vụ quản lý các nguồn thu phát
sinh trên địa bàn bao gồm: Thuế công thơng nghiệp ngoài quốc doanh (đối với các
hộ cá thể), thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí .
Là một trong 12 Chi cục thuế trên địa bàn Hà Nội , Chi cục thuế Quận Cầu
Giấy nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nớc chịu sự lãnh đạo song trùng của ngành
thuế và cơ quan chính quyền cấp từ trung ơng đến địa phơng. Là cơ sở trực tiếp tổ
chức thu thuế dựa vào kế hoạch đợc giao, quyết toán thuế và đánh giá kết quả, kiểm
tra xử lý các trờng hợp vi phạm luật thuế, giải quyết đơn th khiếu nại theo thẩm
quyền. Tổ chức quản lý của Chi cục đợc bố trí nh sau:
Một Chi cục trởng: Có nhiệm vụ lãnh đạo chung toàn Chi cục.
Một Chi cục phó: Giúp việc cho Chi cục trởng và lãnh đạo các bộ phận đội.
Toàn Chi cục hiện nay có 52 cán bộ (gồm cả biên chế và hợp đồng) trong đó
đều có trình độ từ trung cấp trở lên.
Các bộ phận trực thuộc Chi cục đợc tổ chức nh sau:
Tổ thanh tra kiểm tra: 5 cán bộ
Tổ kế hoạch - văn phòng: 5 cán bộ
Tổ hành chính tổ chức: 5 cán bộ
Tổ nghiệp vụ: 4 cán bộ
Tổ ấn chỉ: : 3 cán bộ
Các đội thu, bao gồm:
- Đội thuế Quan Hoa 1: 5 cán bộ

phòng
Tổ ấn
chỉ
Tổ
hành
chính
tổ chức
Tổ
thanh
tra
kiểm
tra
Các đội
thu
Hiện nay chi cục đang quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh với ba
loại thuế khác nhau bao gồm thuế TNDN, thuế GTGT và thuế Môn bài với hình
thức khoán doanh thu là chủ yếu. Trong năm 2000, với số thực tế thu là
19.593.773 đồng, chi cục đã hoàn thành kế hoạch đặt ra 13.174.585.000 đồng, vợt
mức 104.2% (con số này trong năm 2001 là139.9%). Trong đó thuế TNDN và thuế
GTGT là hai khoản thu lớn hơn cả. Nếu tính tỷ trọng số tiền thuế thu đợc đối với
khu vục kinh tế ngoài quốc doanh qua hai năm gần đây thì thuế GTGT và thuế
TNDN chiếm tỷ trọng rất lớn, chiếm 87.8 % năm 2001 ( thuế GTGT chiếm 35,5%;
thuế TNDN chiếm 52,3 %) và năm 2000 (trong đó thuế TNDN chiếm 50.6% còn
thuế GTGT 36.2%)
Đơn vị tính: 1000đ
24
Biểu 2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế Quận Cầu
Giấy trong thời gian qua
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Tỷ trọng

bài
850000 919055 108.1 880000 887477 100.8 13.2 12,2
Thuế SD
ĐNN
120000 240000 200.0 108585 110650 101.9 1.9 0.6
Thuế nhà
đất
1450000 1580007 109.0 1571000 1501396 95.6 12.3 7.7
Tiền thuê
đất
2400000 3472830 144.7 2690000 3828452 142.3 27.1 19.5
Phí lệ phí 150000 370499 247.0 155000 301476 194.5 2.9 1.5
Thuế PS-
QD
LP trớc bạ 163515 1680000 6591368 392.3 1.3 33.6
Nhìn chung có thể thấy rằng, về mặt số lợng công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Số thu thực tế và kế hoạch đặt ra qua các năm cho thấy không có những biến
động đáng kể nào, chi cục đã đặt ra kế hoạch hợp lý và luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ thu thuế trên địa bàn.
Về công tác quản lý số hộ nộp thuế môn bài: Chi cục thuế đã triển khai rà
soát toàn bộ các đối tợng kinh doanh yêu cầu các hộ kinh doanh kê khai để cấp mã
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status