ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp - Pdf 10


Lời mở đầu
Sự nghiệp công nghiệp hoá(CNH), hiện đại hoá(HĐH) đất nớc với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp đã
đi đợc một chặng đờng khá dài. Nhìn lại chặng đờng đã qua chúng ta có thể
thấy rằng chúng ta đã đạt đợc những thành tựu đáng tự hào: tốc độ tăng trởng
GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%, đời sống của nhân dân ngày càng đợc
nâng cao và không những đạt đợc những thành tựu về mặt kinh tế mà các mặt
của đời sống văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế cũng đợc nâng cao rõ rệt, tình
hình chính trị ổn định, an ninh- quốc phòng đợc giữ vững, các mối quan hệ
hợp tác quốc tế ngày càng đợc mở rộng. Đạt đợc những thành công đó bên
cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nớc thì sự hỗ trợ từ bên ngoài
cũng đóng một vai trò quan trọng và trong đó viện trợ phát triển chính
thức(ODA) của các quốc gia và tổ chức quốc tế giữ vai trò chủ đạo. Thực tế
tiếp nhận, sử dụng vốn và thực hiện các dự án ODA thời gian qua cho thấy
ODA thực sự là một nguồn vốn quan trọng đối với phát triển đất nớc, ODA
đã giúp chúng ta tiếp cận, tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện
đại, phát triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra hệ thống
cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội tơng đối hiện đại. Tuy vậy, để đạt đợc mục tiêu
trở thành nớc công nghiệp vào năm 2020 chúng ta cần phải huy động và sử
dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực cho phát triển, trong đó ODA có một
vai trò quan trọng. Do đó, một câu hỏi đợc đặt ra là liệu chúng ta có thể huy
động đợc nhiều hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn ODA không? Có thể
khẳng định ngay điều đó là hoàn toàn có thể. Vậy những giải pháp nào cần đ-
ợc xúc tiến thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA?.
Với mong muốn giải đáp đợc câu hỏi trên và có một cái nhìn sâu hơn, toàn
diện hơn về ODA. Vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài: ODA nguồn
vốn cho đầu t phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp để thực hiện
đề án môn học của mình.
Để hoàn thành đề án này, em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Thêu đã
đóng góp những ý kiến quí báu và hớng dẫn em thực hiện tạo điều kiện cho

bằng 0,25% tổng GDP của các nớc này cũng trong năm này tỷ lệ ODA/GNP
của các nớc DAC chi là 0,25% so với năm 1995 viện trợ của OECD giảm
3,768 tỷ USD . Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu thế
kỷ 21 ODA có xu hớng giảm nhẹ riêng đối với Việt Nam kể từ khi nối lại
quan hệ với các nớc và tổ chức cung cấp viện trợ (1993) thì các nớc viện trợ
vấn u tiên cho Việt Nam ngay cả khi khối lợng viện trợ trên thế giới giảm
xuống.
2) Khái niệm ODA
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc
tín dụng u đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính
quốc tế dành cho các nớc đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nớc đang phát triển và chậm
phát triển gồm có: ODA, tín dụng thơng mại từ các ngân hàng, đầu t trực tiếp
nớc ngoài( FDI) , viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ(NGO) và
tín dụng t nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ
với nhau. Nếu một nớc kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần
thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút
đợc các nguồn vốn FDI cũng nh vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nh-
ng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn
vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trởng nhanh
sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
3) Đặc điểm của ODA
Nh đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện
trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu
sau:
Thứ nhất, Vốn ODA mang tính u đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.

bằng đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nớc viện trợ nói chung đều không quên
dành đợc lợi ích cho mình vừa gây ảnh hởng chính trị vừa thực hiện xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ t vấn vào nớc tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ,
Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ
của nớc mình. Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC
phải đợc sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn
tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm
nghèo ở các nớc đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề
ra mục tiêu này? Bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong
việc hỗ trợ, giúp đỡ các nớc đang phát triển để mở mang thị trờng tiêu thụ
sản phẩm và thị trờng đầu t. Viện trợ thờng gắn với các điều kiện kinh tế xét
về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh
tế các nớc nghèo tăng trởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này đợc kết hợp với
tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu nh
sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trờng sống, bình đẳng giới, phòng
chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo v.v đòi hỏi sự hợp
tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nớc giàu, nớc nghèo.
Mục tiêu thứ hai là tăng cờng vị thế chính trị của các nớc tài trợ. Các nớc
phát triển sử dụng ODA nh một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh h-
ởng của mình tại các nớc và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản hiện là
nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA nh một
công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đa lại lợi
ích cho nớc nhận mà còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm
cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực,
Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nớc Đông nam á là
nơi chiếm tỷ trọng tơng đối lớn về mậu dịch và đầu t của Nhật Bản, Nhật đã
dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất
thấp và tính bằng đồng Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu t có

2001- 2005 vào khoảng 60 tỷ USD. Trong đó vốn ODA khoảng 9 tỷ USD.
Theo Danh mục dự án đầu t u tiên vận động vốn ODA thời kì 2001- 2005,
chính phủ đã đa ra hàng trăm dự án trong từng lĩnh vực nh sau:
Về năng lợng, có 9 dự án với tổng vốn ODA dự kiến trên 1,2 tỷ USD trong
đó lớn nhất là dự án thuỷ điện Đại Thi ở Tuyên Quang(360 triệu ), nhà máy
nhiệt điện Cẩm Phả(272 triệu), nhà máy thuỷ điện thợng Kon tum(100triệu
USD).
Trong lĩnh vực giao thông vận tải đờng bộ có 33 dự án với trên 1,8 tỷ USD.
Về cầu có 7 dự án với trên 150 triệu USD, lớn nhất là dự án cải tạo cầu Long
Biên ( 72 triệu USD). Về đờng biển có 10 dự án với số vốn 600 triệu USD lớn
nhất là xây dựng cảng tổng hợp Thị Vải( 170 triệu USD). Đờng sông có 4 dự
án với hơn 450 triệu USD lớn nhất là cải tạo giao thông thuỷ, kè chỉnh trị
Sông Hồng khu vực Hà Nội (255triệu USD). Đờng sắt có 5 dự án với khoảng
1,4 tỷ USD trong đó riêng riêng xây dợng 2 tuyến đờng sắt trên cao Tp Hồ
Chí Minh và Hà Nội với tổng số vốn 1,13 tỷ USD. Cấp nớc và vệ sinh đô thị
có 50 dự án với trên 1 tỷ USD.
Về nông nghiệp có 33 dự án cần triển khai từ nay đến 2005 với tổng vốn
ODA khoảng 700 triệu USD, trong đó có những dự án lớn nh: Chơng trình di
dân và kinh tế mới( 300 triệu USD), Phát triển dâu tằm tơ (120 triệu USD).
Thuỷ lợi có 41 dự án với khoảng 1,5 tỷ USD, trong đó dự án quy mô lớn nhất
là Thuỷ lợi Cửa Đạt ở Thanh Hoá( 200 triệu USD), Thuỷ lợi Tả Trạch ở Thừa
Thiên Huế( 170 triệu USD). Lâm Nghiệp có 15 dự án và khoảng trên triệu
USD, Thuỷ Sản có 15 dự án và khoảng 600 triệu USD. Giáo Dục - Đào tạo có
24 dự án với 400 triệu USD, lớn nhất là trang bị Đại học Quốc Gia Hà Nội
(75 triệu USD).
Lĩnh vực Y tế- xã hội có 42 dự án với khoảng 1 tỷ USD. Văn hoá thông tin có
11 dự án với khoảng 300 triệu USD lớn nhất là tháp truyền hình Hà Nội( 135
triêụ USD). Lĩnh vực khoa học - công nghệ - môi trờng có 35 dự án với trên
1,5 tỷ USD, lớn nhất là khu công nghệ cao Hoà Lạc( 480 triệu USD). Trong
Bu chính viễn thông có 5 dự án với khoảng 450 triệu USD, lớn nhất là cáp

sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật một lợng lớn vốn ODA đã đợc sử dụng để đầu t
cho việc phát triển ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp

Thứ hai, ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ
hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình CNH,
HĐH đất nớc đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu những
thành tựu khoa học tiên tiến của đội ngũ lao động. Thông qua các dự án ODA
các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ
khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực nh: cung cấp các tài liệu kỹ
thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên gia nớc
ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nớc ngoài, tổ chức các chơng trình
tham quan học tập kinh nghiệm ở những nớc phát triển, cử trực tiếp chuyên
gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những thiết bị kỹ thuật,
dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chơng trình, dự án. Thông qua những
hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ
khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới
chính là lợi ích căn bản, lâu dài đối với chúng ta.
Thứ ba, ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế .
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thờng u tiên vào phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau
trong cả nớc. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải
cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà n-
ớc. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt
Nam.
Thứ t, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở
rộng đầu t phát triển.
Các nhà đầu t nớc ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu t vào một nớc, trớc hết họ
quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu t tại nớc đó. Do đó, một cơ sở hạ

- Phổ cập giáo dục tiểu học ở tất cả các nớc vào năm 2015.
- Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em dới 5 tuổi vào năm 2015.
- Hoàn thiện hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo sức
khoẻ sinh sản không muộn hơn năm 2015.
- Thực hiện các chiến lợc quốc gia và toàn cầu hoá vì sự phát triển bền
vững của các quốc gia.
Thứ hai, Bảo vệ môi trờng sinh thái đang là trọng tâm u tiên của các nhà tài
trợ.
Thứ ba. Vấn đề phụ nữ trong phát triển thờng xuyên đợc đề cập tới trong
chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ.
Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đợc hởng
những thành quả của phát triển, đồng thời phụ nữ cũng góp phần đáng kể vào
sự phát triển. Vì thế sự tham gia tích cực của phụ nữ và đảm bảo lợi ích của
phụ nữ đợc coi là một trong những tiêu chí chính để nhìn nhận việc thực hiện
tài trợ là thiết thực và hiệu quả.
Thứ t, Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể. Tuy nhiên
ngày càng có sự nhất trí cao giữa nớc tài trợ và nớc nhận viện trợ về một số
mục tiêu nh: Tạo tiền đề tăng trởng kinh tế ; Xoá đói giảm nghèo; Bảo vệ môi
trờng
Thứ năm, nguồn vốn ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nớc đang phát
triển trong việc thu hút vốn ODA đang tăng lên.
Vì vậy, Chúng ta cần nắm bắt đợc những xu thế vận động của dòng vốn ODA
để có những biện pháp hữu hiệu thu hút ODA của các nhà tài trợ.
Chơng ii
thực trạng huy động, sử dụng và quản lý
vốn oda.
i) tình hình huy động oda
1) Các nhà tài trợ và lĩnh vực u tiên tài trợ cho Việt Nam.
Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nớc thành
viên của DAC; Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu; Một số nớc arập và một số

Nhiều lĩnh vực
Thúc đẩy phát triển kinh tế &
tăng phúc lợi.
Cân bằng về mậu dịch quốc tế;
ổn định tỷ giá hối đoái.
Hạ tầng kinh tế & dịch vụ
Hỗ trợ cải cách kinh tế; phát triển
hệ thống GT
Cứu trợ nạn nhân chiến tranh &
trẻ em mồ côi
Phát triển nhân lực; GTVT; thông
tin liên lạc
Hỗ trợ kinh tế & TC; hỗ trợ thiết
chế & quản lý
Xoá đói giảm nghèo; GTVT
Xoá đói giảm nghèo; GTVT.
Hỗ trợ cán cân thanh toán& điều
chỉnh cơ cấu.
2) Chiến lợc huy động ODA của Việt Nam.
Nhận thức đợc rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bên
ngoài và xuất phát từ xu hớng vận động và những u tiên của nhà tài trợ chính
phủ Việt Nam luôn luôn coi trọng và quan tâm đến việc huy động các nguồn
ODA. Trớc hết, để duy trì lòng tin đối với các nhà tài trợ nhằm duy trì các
nguồn cung cấp ODA đang khai thác chính phủ Việt Nam đã tạo ra một
khung pháp lý cho việc khai thác và sử dụng nguồn vốn ODA thông qua việc
ban hành các chính sách và các văn bản pháp lý điều tiết các hoạt động liên
quan đến ODA. Cụ thể:
Trớc năm 1993, việc quản lý và sử dụng ODA đợc điều tiết bởi từng quyết
định riêng lẻ của chính phủ đối với từng chơng trình, dự án ODA và từng nhà
tài trợ cụ thể. Để quản lý vay và trả nợ nớc ngoài một cách có hệ thống nhà


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status