ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp - Pdf 12

Đề án môn học
Lời nói đầu
Ngày nay, hội nhập đã trở thành một xu thế tất yếu, một nớc không
thể phát triển nếu không tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Đứng trớc tình
hình đó, nền kinh tế Việt Nam đang có cơ hội đầu t, phát triển. Nhng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài những cơ hội còn rất nhiều những thách thức,
do quy mô vừa và nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp, có nguy cơ bị phá sản tr-
ớc các doanh nghiệp lớn và trớc các đối thủ nặng ký từ nớc ngoài. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại đóng một vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, hàng năm góp phần lớn vào GDP của cả nớc. Với vai trò rất
lớn, nhng lại đứng trớc nhiều khó khăn, em không khỏi băn khoăn về khả
năng tồn tại và phát triển của nó. Đó là lý do em chọn đề tài: Giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để làm đề án của mình.
Để giải quyết đề tài này em xin trình bày những nội dung sau:
- Ch ơng I : Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Ch ơng II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở việt nam hiện nay
- Ch ơng III : Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp
Trong phạm vi của đề án môn học, em xin trình bày một cách ngắn gọn
ý kiến của mình, hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
1
Đề án môn học
Chơng I :
cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ
I. Hội nhập thị trờng thế giới:

Khi toàn cầu hoá đang trở thành xu thế khách quan thì yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên cấp bách. Toàn cầu hoá kinh tế là một
xu thế mới của quá trình phát triển kinh tế thị trờng, phản ánh trình độ phát
triển cao của nền sản xuất, phân công lao động quốc tế và việc quốc tế hoá sản
xuất trở nên phổ biến. Đặc điểm quan trọng của toàn cầu hoá là nền kinh tế
thế giới tồn tại và phát triển nh một chỉnh thể, trong đó nền kinh tế của các
quốc gia chỉ là các bộ phận có quan hệ tơng tác lẫn nhau, phát triển với nhiều
hình thức phong phú. Bất kỳ một quốc gia nào khi tham gia vào kinh tế quốc
tế đều có thể thu đợc lợi ích nếu quốc gia đó biết tập trung vào sản xuất và
xuất khẩu những sản phẩm thể hiện mối tơng quan thuận lợi hơn về mặt chi
phí so với các quốc gia khác. Do vậy, chỉ những quốc gia nào bắt kịp xu thế
này, biết tận dụng thời cơ, vợt qua thách thức mới có thể đứng vững và phát
triển. Quốc gia nào không thực hiện hội nhập tức là đã tự loại mình ra khỏi lề
của sự phát triển. Nói cách khác, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất
yếu khách quan.
1.3. Tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đã đợc kiểm
nghiệm qua thực tế, thể hiện ở sự tăng trởng kinh tế của Việt Nam.
Thực tế cho thấy nền kinh tế Việt Nam trớc đây yếu kém, chậm phát
triển. Sau đó t tởng đơc khai thông, Nhà nớc đã đề ra nhiều chính sách kinh tế
mới phù hợp với tiến trình lịch sử, đã góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế
của đất nớc. Bắt đầu từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và Nhà nớc chủ ch-
ơng phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, cho phép tồn tại
nhiều thành phần kinh tế. Từ đó đến nay nền kinh tế Việt Nam ngày càng
năng động hơn. Nhiều đơn vị kinh doanh có hiệu quả, nhiều ngành nghề đạt
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
3
Đề án môn học
và vợt mức kế hoạch đặt ra. Lĩnh vực có thành tích ấn tợng nhất là ngoại th-
ơng, với kim ngạch xuất khẩu tăng 10% năm 2002 gần gấp đôi năm 2001. Đã
có 20 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu trên100 triệu USD/ năm.

cạnh tranh đáp ứng đợc nhu cầu trị trờng thế giới.
Thứ ba: Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền
kinh tế trí tuệ, khoa học và công nghệ phát triển mạnh trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nhng cũng không thể thay
thế vai trò của nguồn lực lao động. Hơn nữa, bản thân nguồn lực lao động còn
là nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị mới và sử dụng chúng trong quá trình
phát triển kinh tế.
Trên thực tiễn nhièu công ty nớc ngoài vào Việt Nam, một trong
những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lực lao động dồi dào, rẻ và có khả
năng tiếp thu công nghệ mới của Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty
Nhật Bản khi phân tích lợi thế môi trờng kinh doanh của các quốc gia
ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số các quốc gia (10 quốc gia) lớn
hơn Lào, Campuchia và Myanma
1
.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để nguồn lực của nớc ta khai
thông giao lu với thế giơí bên ngoài. Việt Nam đã xuất khẩu lao động qua các
hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu lao động kỹ thuật
công nghệ mới rất cần thiết. Nh vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động
cho phép lựa chọn dạng hình phù hợp tham gia vào hội nhập và qúa trình hội
nhập đã tạo điều kiện để nâng cao chất lợng nguồn lao động Việt Nam.
Thứ t: Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong
điều kiện đất nớc hoà bình, chính trị-xã hội ổn định. Đây là cơ hội rất quan
trọng để tập trung phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại.
Với sự đổi mới phát triển hơn 17 năm qua Việt Nam đã thu đợc kết
quả rất đáng tự hào. Sau gần hai thập kỷ tăng trởng GDP đã tăng lên gấp 2 lần,
từ nớc nhập khẩu lơng thực trở thành nớc có mức xuất khẩu gạo lớn. Năm
2002 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 3,5 triệu tấn, năm 2001-3,55 triệu tấn,
1
Nguồn:Thời báo kinh tế, năm 2001

quá thấp do đó việt nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát triển
các thị trờng mới trong điều kiện nhiều nớc đang phát triển cùng chọ chiến lợc
tăng cờng hớng về xuất khẩu nên việt nam sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay tại thị
2
Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê năm 2002
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
6
Đề án môn học
trờng nội địa; việc mở rộng thị trờng nội địa theo AFTA, WTO có thể biến
việt nam thành thị trờng tiêu thụ sản phẩm nớc ngoài. Hàng hoá nớc ngoài
chất lợng cao lại đợc cắt giảm thuế, điều này khiến cho hàng hoá của các
DNVVN bị cạnh tranh gay gắt.
Thứ ba, do tri thức và trình độ kinh doanh của các goanh nghiệp còn
thấp, cộng với hệ thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ nị tổn th-
ơng và bị thao túng nếu tự do hoá thị trờng vốn sớm; từ kinh nghiệm của các
nớc ngoài và quốc tế ngày càng tăng.
Thứ t, hệ thống thông tin viến thông toàn cầu hoá với t cách là một
thứ quyền lực siêu hàng đang phát triển nhanh có thể gây ra tác động tiêu cức
trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá, xã hội theo hớng gây rối loạn và làm lợi
cho các thế lực bên ngoài. Vấn đề là kiểm soát việc tự do hoá thông tin, truyền
thông nh thế nào để không từ bỏ lợi ích tận dụng khai thác nó mà vẫn hạn chế
tối đa nguy cơ gây thiệt hại sảy ra.
Th năm, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc gia
có tiềm lực mạnh có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực nh muốn kìm hãm
thậm chí gây sức ép buộc Việt Nam phải thay đổi định hớng, mục đích phát
triển.
II. Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1. Khái niệm:
Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trờng quốc tế
về những gì cấu thành nên một doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Các khái

5 tỷ
500 triệu
250
50
Nguồn: Những nội dung cơ bản về quản trị DNVVN, tháng
1/2002.
Theo cách chung nhất, phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào số ngời
lao động hoặc số vốn kinh doanh. Tuy nhiên còn cách phân loại khác đợc sử
dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và phi chính
quy. Theo hớng này thì phi chính quy ám chỉ các doanh nghiệp nhỏ, một
thành viên, thờng làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà thông thờng
chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia đình. Thêm vào đó
các doanh nghiệp thờng hoạt động dới dạng không đăng ký chính thức và
ngoài vòng kiểm soát của Chính phủ về mặt thuế và quản lý. Thuật ngữ doanh
nghiệp nhỏ thờng đợc sử dụng để nói đến thu nhập nhỏ phát sinh từ các hoạt
động thuộc loại này. Khu vực doanh nghiệp chính quy thờng đợc sử dụng để
kể đến các loại hình và quy mô doanh nghiệp sử dụng một số lợng lao động
lớn hơn, không điều hành hoạt động từ gia đình. Loại doanh nghiệp này phải
chịu chi phối bởi pháp luật và có khả năng tiếp cận dễ dàng đến các thể chế tài
chính và dự án phát triển. Khái niệm thờng đợc sử dụng cho doanh nghiệp
chính quy là: DNVVN là đơn vị tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
8
Đề án môn học
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng, trao đổi hàng
hoá và dịch vụ trên thị trờng để tối đa hoá lợi ích của ngời tiêu dùng, thông
qua đó để tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp
3
.
2. Đặc trng cơ bản của DNVVN:

số về mặt số lợng trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
ngày càng gia tăng mạnh. ở hầu hết các nớc, số lợng DNVVN chiếm khoảng
90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng số lợng các DNVVN lớn hơn
tốc độ ra tăng số lợng các doanh nghiệp lớn. ở nớc ta hiện nay DNVVN
chiếm 65,9% so với tổng số doanh nghiệp Nhà nớc và chiếm 33,6% so với
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Thứ hai, các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của
nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc
dân của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP mỗi
nớc. ở Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ơng,
DNVVN đóng góp 24- 25% GDP của cả nớc, 31% giá trị sản xuất công
nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của ngành thơng nghiệp, 64% khối lợng vận
chuyển hành khách và hàng hoá. Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác
các DNVVN cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Thứ ba, tác động kinh tế- xã hội lớn nhất của DNVVN là giải quyết
một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động,
góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho ngời lao động, thì khu vực này vơn xa hơn hẳn các khu vực khác,
góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nớc, DNVVN
lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu
vực doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam, cũng theo đánh giá của viện nghiên cứu
và quản lý trung ơng, số lợng lao động của các DNVVN trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu ngời, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động
phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao động của cả nớc.
Thứ t, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế
thị trờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
10
Đề án môn học
kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp

xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại
khách hàng về phía mình.
ở Việt Nam, đề cập đến cạnh tranh một số nhà khoa học cho rằng
cạnh tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hoá- dịch vụ và đó là phơng
thức để dành lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi là dành
lợi thế để hạ thấp các yếu tố đầu vào của chu trình sản xuất kinh doanh và
nâng cao giá của đầu ra sao cho mức chi phí thấp nhất. Nh vậy, trên quy mô
toàn xã hội, cạnh tranh là phơng thức phân bổ các nguồn lực một cách tối u và
do đó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác,
đồng thời với tối đa hoá lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh
cũng là quá trình tích luỹ và tập trung t bản không đồng đều ở các doanh
nghiệp. Và từ đó cạnh tranh còn là môi trờng phát triển mạnh mẽ cho các chủ
thể kinh doanh thích nghi đợc với điều kiện thị trờng
4
.
1.2. Phân loại cạnh tranh:
Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, tuy nhiên, một số cách phân
loại cơ bản đó là:
- Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia thành hai loại:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, các
doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá
sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm u thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là
cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi
nhuận của doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành
4

sản phẩm tơng tự đợc đa ra với mức giá thấp hơn sản phẩm cùng loại; hoặc
cung cấp các sản phẩm tơng tự với các đặc tính về chất lợng và dịch vụ ngang
bằng hoặc cao hơn. Theo diễn đàm cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
13
Đề án môn học
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: Cạnh tranh là khả năng
của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế . Khái niệm này đợc coi
là phù hợp nhất vì nó đợc sử dụng kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành, quốc
gia, phản ánh đợc mối liên hệ giữa cạnh tranh quốc gia với cạnh tranh của các
doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và mức sống nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh, khả năng dành đợc thị phần lớn trớc các đối
thủ cạnh tranh trên thị trờng, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị
phần của đồng nghiệp (theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB từ điển
Bách khoa Hà Nội, trang 349).
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh có thể đợc phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
của sản phẩm hàng hoá. Chúng có mối tơng quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Vì vậy tr-
ớc khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, em xin đợc đề cập sơ
lợc đến năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm. Còn năng lực cạnh
tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hởng của năng lực cạnh tranh cấp
quốc gia và của sản phẩm tơng tự nh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia:
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế
thế giới (WEF) năm 1997 đã nêu ra: năng cạnh tranh của một quốc gia là
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đợc và duy trì mức

cơ hội để ngời tiêu dùng có thể lựa chọn đợc những sản phẩm có chất lợng tốt,
giá cả rẻ. Chính vì vậy cạnh tranh là để bảo vệ lợi ích của ngời tiêu dùng.
Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh sẽ là điều kiện thuân lợi để mỗi
doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thị trờng, tự hoàn thiện bản
thân để vơn lên dành u thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
15
Đề án môn học
Trên thị trờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cuộc cạnh tranh
khốc liệt nhất nhằm dành dật ngời mua, chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ, tạo u thế
về mọi mặt cho doanh nghiệp nhằm thu đợc lợi nhuộn lớn nhất.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng những
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà thị trờng cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng
đa dạng và phong phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là cuộc chạy đua
không có đích, là quá trình mà các doanh nghiệp đa ra các biện pháp kinh tế
đích thực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thơng trờng và tăng lợi nhuận trên
cơ sở tạo ra u thế về sản phẩm và giá bán thì phải tăng chất lợng sản phẩm và
giá bán phải rẻ. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp, nhất là DNVVN phải không
ngừng đa tiến bộ khoa học kỹ thuậtvào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải tố u hóa các yếu tố đầu vào
của sản xuất để tối đa hoá thành quả của sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng
doanh nghiệp nào cung cấp hàng hoá, dịch vụ với chất lợng tốt nhất mà giá
thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng. Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh
nghiệp chi phí cao trong sản xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có chi phí thấp vơn lên.
Để tham gia vào thị trờng doanh nghiệp phải tuân thủ quy luật đào
thải chon lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lợng
của chính mình, nâng cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó, cạnh tranh
là điều kiện rất tốt để đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối u nhất lợi

đều chi phí và phục vụ đợc tất cả các nhóm khách hàng cơ bản. Thực hiện chi
phí thấp thờng đòi hỏi việc đầu t vốn ban đầu lớn. Thị phần cao, đến lợt nó, có
thể tạo ra tính kinh tế cao trong quá trình mua nguyên vật liệu, làm giảm chi
phí hơn nữa. Vị trí chi phí khi đã đạt đợc sẽ cho phép làm tăng tỷ lệ lợi nhuận
và nh vậy có thể tái đầu t vào những phơng tiện mới, máy móc hiện đại để duy
trì lợi thế về chi phí.
Chiến lợc nhấn mạnh chi phí đôi khi có thể làm thay đổi lớn một
ngành nơi mà nền móng lịch sử của cạnh tranh có kiểu khác và các hãng cạnh
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
17
Đề án môn học
tranh cha chuẩn bị tốt về mặt nhận thức và kinh tế để thực hiện những bớc cần
thiết cho việc tối thiểu hoá chi phí.
- Chiến lợc khác biệt hoá:
Chiến lợc này làm khác biệt hoá sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
tạo ra điểm độc đáo riêng đợc thừa nhận trong tòan ngành. Các phơng pháp
khác biệt hoá sản phẩm đợc thể hiện dới nhiều hình thức: Sự điển hình về thiết
kế hoặc danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặt tính của các sản phẩm,
dịch vụ khách hàng Tuy nhiên, chiến l ợc này không cho phép doanh nghiệp
bỏ qua yếu tố chi phí, mặc dù chi phí không phải là mục tiêu chiến lợc cơ bản.
Khác biệt hoá sản phẩm, nếu đạt đợc, sẽ là chiến lợc tạo khả năng cho
doanh nghiệp thu đợc tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân bởi vì nó tạo nên
một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp trong việc đối phó với các lực lợng
cạnh tranh khác. Khác biệt hoá tạo nên sự tin tởng của khách hàng vào nhãn
hiệu, dẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả. Nó làm tăng tỷ lệ lợi
nhuận vì thế tránh đợc sự cần thiết phải tạo ra mức chi phí thấp. Dễ dàng giảm
bớt quyền lực của ngời mua vì họ thiếu những điều kiện để so sánh. Sự khác
biệt hoá sản phẩm sẽ thuận lợi hơn khi phải đơng đầu với sản phẩm thay thế.
Thực hiện chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm đôi khi có thể loại trừ
khả năng đạt đợc thị phần cao vì tính riêng biệt không đi liền với thị phần cao.

khác nh : chất lợng sản phẩm cùng với áp dụng sự khác biệt về sản phẩm,
marketing
Thờng thì cạnh tranh trở nên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão hoà,
hoặc suy thoái, hoặc có đông các đối thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa với các
chiến lợc kinh doanh đa dạng và do những rào cản kinh tế làm cho các doanh
nghiệp khó tự do di chuyển sang ngành khác. Để có thể bảo vệ khả năng cạnh
tranh của mình, các doanh nghiệp cần phải thu thập đủ thông tin cần thiết về
các đối thủ cạnh tranh chính có sức mạnh trên thị trờng và tình trạng ngành để
làm cơ sở hoạch định chiến lợc.
5.2. Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn :
Hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn có ý nghĩa quan trọng đối
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
19
Đề án môn học
với các doanh nghiệp vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các đối
thủ này có khả năng mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị phần, sẽ làm cạnh
tranh trở nên khốc liệt và không ổn định. Để hạn chế sự đe doạ các đối thủ
tiềm ẩn, các doanh nghiệp thờng duy trì và không ngừng nâng cao các hàng
rào bảo vệ hợp pháp, đặc biệt là về công nghệ. Trong quá trình hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế hiện nay, các công ty xuyên quốc gia hoặc các công ty
nớc ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ đáng kể thực sự là đối thủ nặng
ký đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nớc là những doanh nghiệp có
tiềm lực rất hạn chế và sức cạnh tranh thấp.
5.3. Quyền lực thơng lợng hay khả năng ép giá của ngời mua:
Đối với các doanh nghiệp thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ đợc
sản phẩm và có lãi. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng luôn là tài sản
có giá trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh nghiệp có đợc là do doanh
nghiệp biết cách thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với các đối thủ cạnh tranh khác. Ngời mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ
thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lợng cao hơn hoặc đòi đợc phục vụ

thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam hiện nay
I. Đánh giá tổng quát tình hình hội nhập quốc tế của việt nam:
1. Môi trờng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam:
Môi tròng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam không ngừng đợc mở rộng,
với các hình thức hợp tác kinh tế với các nớc khác, tham gia vào các tổ chức
phi Chính phủ. Năm 1995 tham gia hợp tác á-âu (ASEM) với t cách là thành
viên sáng lập, năm 1999 là thành viên chính thức của APEC, Việt Nam đã
cam kết gia nhập WTO năm 2005, gia nhập ASEAN/AFTA năm 2006; có
quan hệ kinh tế với trên 160 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới Nhiều tổ
chức nớc ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam với nhiều hình thức:
cho vay vốn, hỗ trợ về khoa học công nghệ Hàng hoá Việt Nam chất l ợng đ-
ợc nâng cao, có khả năng và có cơ hội chiếm lĩnh đợc nhiều thị trờng mới.
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
21
Đề án môn học
Bên cạnh sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, Việt Nam cũng phải cam
kết thực hiện các điều khoản của các hiệp định. Thực hiện cắt giảm thuế quan
đối với các sản phẩm xuống còn 0.5% theo chơng trình u đãi thuế quan hiệu
lực chung (AFTA), tuyên bố các danh mục hàng hoá cắt giảm thuế ngay (IL),
danh mục hàng hoá loại trừ hoàn toàn (GEL), danh mục loại trừ tạm thời
(TEL). Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) đa ra một bộ các luật lệ và quy tắc
tơng đối phức tạp nhằm mục tiêu đa ra một môi trờng kinh doanh, cạnh tranh
quốc tế ngày càng tự do, thuận lợi, bình đẳng giữa các quốc gia thành viên,
nhng hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang chịu thiệt thòi khi thâm nhập
thị trờng các nớc thành viên của WTO vì ta cha phải là thành viên của WTO.
APEC yêu cầu tuân thủ 9 nguyên tắc cơ bản và thực hiện 4 chơng trình hoạt
động chủ yếu: kế hoạch hành động quốc gia (IAP), kế hoạch hành động tập
thể (CAP), hợp tác kinh tế kỹ thuật (ECOTECH), các sáng kiến hợp tác mới
Kinh tế Việt Nam hiện nay ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nền

Nguồn: Đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) các năm tơng ứng.
2. Môi trờng kinh doanh, cạnh tranh trong nớc :
Nhìn chung, môi trờng kinh doanh cạnh tranh trong nớc đã đợc cải
thiện, môi trờng cạnh tranh trong nớc đã dần hình thành qua hơn 10 năm đổi
mới, song còn nhiều ách tắc, bất cập, cha đáp ứng đợc nhu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế, do vậy cha trở thành động lực thúc đẩy việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập. Theo đánh giá của
WEF từ năm 5 trở lại đây cho thấy, năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt
Nam vào loại yếu kém so với các nớc trên thế giới, xếp thứ 49/53 nớc năm
1999, 53/59 nớc năm 2000, và 62/75 nớc năm 2001.
Năng lực cạnh tranh quốc gia yếu kém là hậu quả của môi trờng kinh
doanh, cạnh tranh trong nớc cha thuận lợi. Nhng đến nay nhà nớc đã có một
vài thay đổi về cơ chế chính sách làm cho các doanh nghiệp có điều kiện phát
triển nhất định.
- Về chính sách: Trớc đây (trớc năm 1989) với nguyên tắc nhà nớc độc
quyền ngoại thơng, toàn quốc chỉ có một vài công ty lớn trực thuộc bộ ngoại
thơng, lúc đó đợc quyền xuất khẩu. Đến nay có nhiều quy định mới cho phép
mở rông quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho các cơ sở làm hàng xuất khẩu
thuộc mọi thành phần kinh tế. Tiếp đó là xoá bỏ toàn bộ chế độ cấp giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, bãi bỏ thủ tục phê duyệt xất khẩu đối với một số doanh
nghiệp .
- Số lợng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều loại
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đa dạng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có
hàng xuất khẩu. Trong đó số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 87% trong
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
23
Đề án môn học
tổng số doanh nghiệp, 99% trong tổng số doanh nghiệp t nhân, 97,38% tổng
số hợp tác xã, 94,72% trong tổng số các công ty trách nhiệm hữu hạn, 42,37%
trong tổng số các công ty cổ phần, 65,88% trong tổng số các công ty Nhà nớc.

loại C (8,3%). Trong khi đó khu vực doanh nghiệp dân doanh chỉ có 3 tiêu chí
xếp loại A (25%), một tiêu chí xếp loại B (8,3%), còn lại 8 tiêu chí xếp loại C
(66,7%).
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
25

Trích đoạn Chiến lợc thị trờng Mạng lới phân phối Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng xây dựng thơng hiệu, kiểu dáng Cha cập nhật thông tin về hội nhập trong giai đoạn hiện nay Xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status