Một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính - Vietinbank - Pdf 10


Phần mở đầu
Sự nghiệp đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trờng của Việt Nam đã và đang đợc xúc tiến rất mạnh mẽ. Quá
trình tái cấu trúc nền kinh tế đơc tiến hành đồng thời với quá trình Công nghiệp
hoá - Hiện đại hóa. áp lực đòi hỏi phải có sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao
phát sinh từ nhiều phía: nguy cơ tụt hậu, tỷ lệ gia tăng dân số cao, nạn thất
nghiệp trầm trọngĐể tránh khỏi nguy cơ tụt hậu phải tạo ra những bớc
chuyển mạnh mẽ về năng suất chất lợng, hiệu quả trong sản xuất để trong
khoảng thời gian từ 15 đến 20 năm biến nền kinh tế nớc ta thành một nền kinh
tế có trình độ công nghiệp có trình độ hiện đại trung bình so với thế giới. Đồng
thời nâng cao mức sống của nhân dân, tạo đà cho những bớc phát triển bền vững
tiếp theo.
Xuất phát từ chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và những năm
kế tiếp, với trọng tâm thực hiện chơng trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa nền
kinh tế nhu cầu vốn đầu t cho toàn bộ xã hội vào khoảng trên 50 tỷ USD. Riêng
nhu cầu vốn phục vụ cho mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa cũng là một
thách thức to lớn đối với Việt Nam chúng ta. Hơn nữa trong tiến trình đó yêu
cầu phải làm nhiều việc trong nhiều lĩnh vực. Mỗi hoạt động Công nghiệp hoá -
Hiện đại hóa có những đặc điểm tính chất khác nhau đòi hỏi phải tìm những
nguồn vốn thích ứng với từnh hoạt động này. Điều đó đòi hỏi dù trên phạm vi
kinh tế vĩ mô hay trên trên phạm vi vi mô của từng doanh nghiệp, những tế bào
của nền kinh tế, đều phải đợc nghiên cứu khả thi tỷ mỷ, dới hình thức một dự án
đầu t đợc tuyền chọn nghiêm túc. Nh vậy các giải pháp tạo vốn đầu t phải nằm
ngay trong các dự án đầu t có hớng đích Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa.
Trong số các dự án đầu t này có những dự án đổi mới kỹ thuật công nghệ.
Tuy nhiên đầu t đổi mới kỹ thuật công nghệ bằng máy móc thiết bị hiện đại là
một bài toán mà không phải doanh nghiệp nào cũng giải đợc, số doanh ngiệp có
3
đáp án thành công càng hiếm hoi. Loại dự án này thờng đòi hỏi vốn lớn thuộc
loại đầu t trung dài hạn có nhiều rủi ro. Do đó muốn tìm vốn tài trợ cho loại dự

ngân hàng để mau sắm máy móc thiết bị thì các ngân hàng cũng chỉ cho vay tối
đa khoảng 70% - 80% giá trị. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể thơng lợng với
công ty cho thuê tài chính để áp dụng phơng thức bán và tái thuê. Theo đó
doanh nghiệp có thể bán một phần tài sản của mình cho công ty cho thuê tài
chính, đồng thời ký hợp đồng thuê lại tài sản đó. Nhờ vậy mà doanh nghiệp có
thể thu hồi một số vốn tiền tệ để đầu t vào việc khác mà vẫn tiếp tục đơc sử
dụng tài sản, không bị gián đoạn các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xét từ góc độ ở cấp vĩ mô của toàn nền kinh tế, phơng thức tín dụng thuê
mua cũng là một phơng thức huy động vốn nớc ngoài tài trợ trung dài hạn cho
các doanh nghiệp trong nớc. Nhu cầu trang bị Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa
các nghành kinh tế không nhất thiết chỉ có con đờng mời gọi vốn FDI, đầu t hợp
tác liên doanh. Ngoài ra theo qui định của IMF ( Quỹ tiền tệ quốc tế) thì các
khoản nợ do thuê mua máy móc thiết bị ở nớc ngoài không tính vào tổng số nợ
nớc ngoài của nớc đó. Do đó Leasing cũng sẽ có ý nghĩa đối với Việt Nam
chúng ta đang trong giai đoạn vận động và tiếp nhận nguồn vốn ODA dới
những điều kiên khống chế hạn mức nợ nớc ngoài từ các định chế tài chính
quốc tế đa ra. Hiện nay số nợ nớc ngoài của Việt Nam cha phải lên tới con số
quá lớn nhng có thể nói cũng không phải là nhỏ.
Chính từ những lợi ích to lớn của tín dụng thuê mua, một kênh dẫn vốn
quan trọng tới các doanh nghiêp, một trong những nhân tố đẩy nhanh trình độ
phát triển công nghệ đã khiến nó trở thành một đề tài đợc tìm hiểu và nghiên
cứu nhằm ứng dụng vào nớc ta trong những năm gần đây. Với Việt Nam trong
công cuộc đầu t Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa nền kinh tế thì nhu cầu vốn
đầu t là rất lớn. Tuy nhiên trong thời gian qua vốn đầu t để đổi mới máy móc
thiết bị còn bị hạn chế bởi cơ chế đầu t còn nhiều bất cập. Nhằm khắc phục thực
trạng này việc đa ra một cơ chế đầu t hợp lý là điều cấp thiết. Chính vì vậy sự ra
đời của một số công ty cho thuê tài chính ở Việt nam là một giải pháp hữu hiệu.
Một trong số các công ty đó là Công ty cho thuê tài chính Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam
5
Nội dung
chuơng I
những vấn đề chung về cho thuê tài sản
I. Cho thuê tài sản trong nền kinh tế thị trờng.
Dẫn Nhập: Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản (hay còn gọi là
Leasing) đã có lịch sử lâu đời và diễn ra trong hầu hết mọi hoạt động kinh
doanh, thuộc nhiều khu vực trên thế giới. Tuy nhiên từ khi xuất hiện phơng thức
cho thuê tài chính thì loại hình tài trợ này đã có những bớc phát triển vợt bậc về
qui mô và phạm vi địa lý. Ngày nay nó đã trở thành một hình thức tài trợ vốn
cho kinh doanh khá phổ biến trên thế giới. Sự phát triển về qui mô tài trợ cũng
diễn ra rất nhanh chóng và ngành cho thuê đã chiếm một phần rất quan trọng
trong thụ trờng máy móc thiết bị và thị trờng vốn của nền kinh tế thế giới. Song
song với sự phát triển về chiều rộng, sự phát triển về chiều sâu cũng diễn ra rất
7
sôi động ngành cho thuê thế giới đã tạo ra nhiều phơng thức tài trợ khác nhau.
Những kiểu tài trợ này đan xen tạo ra những biến thể rất phong phú và đa dạng.
Với mục đích nhận diện các phơng thức của cho thuê tài sản chơng I sẽ phân
tích vào 2 loại hình thông dụng là thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận
hành là hình thức cho thuê có từ lâu đời và không phức tạp nhiều nên phần phân
tích sẽ chủ yếu tập trung vào cho thuê tài chính, một hình thức mới với Việt
Nam, đang có những bớc phát triển nhảy vọt.
1.Sơ lợc lịch sử tổ chức hoạt động cho thuê tài sản trên thế giới
Cho thuê tài sản là một công cụ tài chính đã đợc sáng tạo từ rất sớm trong
lịch sử văn minh nhân loại. Theo các th tịch cổ, các giao dịch cho thuê tài sản
đa xuất hiện từ năm 2800 trớc CN tại thành phố của ngời Sumerian của ngời
UR. Các thầy tu giữ vai trò ngời cho thuê, ngời thuê là những nông dân tự do.
Tài sản đợc đem ra giao dịch thờng là công cụ sản xuất nông nghiệp. Vào
khoảng năm 1700 trớc CN, vau Babilon là Hamnurabi đã ban hành nhiều văn

động thuê mua của nớc Anh, tổng giá trị thuê mua đạt khoảng 60 tỷ USD. Đối
với các nớc Châu á, thuê tài chính cũng đã có những bớc phát triển đáng kể bắt
đầu từ thập niên 70 và không có một chuẩn mực nào đối với tổ chức hoạt động
của công ty Leasing. Chỉ có 2 nớc là Hàn Quốc và Philipin là có luật Leasing,
còn các nớc khác hoạt động của công ty Leasing do các luật khác chi phối nh
luật thuế, luật thơng mại, luật đầu tở các khu vực khác hoạt động cho thuê tài
chính cũng có những bớc phát triển mạnh mẽ, nhất là trong những năm gần đây
là do nó là một hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và có hiệu quả đối
với các bên tham gia. Theo các số liệu thống kê cho thấy năm 1995 nghành
công nghiệp cho thuê mua thế giới có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD.
9
2. cho thuê tài sản và các phơng thức của cho
thuê tài sản
Thoả thuận thuê tài sản ( Leasing Agreement ) là một hợp đồng giữa hai
hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Ngời cho thuê (chủ tài sản -
The Lessor) chuyển giao tài sản cho ngời thuê ( ngời sử dụng tài sản - The
Lessee) độc quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. đổi lại ngời
thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tơng ứng với quyền sử dụng.
Ngày nay cho thuê tài có những phơng thức rất đa dạng. Nhiều phơng thức
cho thuê có những mối liên hệ rất phức tạp đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian công
sức và trình độ chuyên môn cao để nghiên cứu phân tích chúng. Những hình
thức nh vậy rất hiếm khi xảy ra, do đó trong những phần sau chỉ tập trung phân
tích vào 2 loại hình thông dụng, mang tính phổ biến trong sản xuất kinh doanh.
Các phơng thức này bao gồm:
- Thuê vận hành hay thuê truyền thống hoặc thuê dịch vụ ( Operating
Lease or Traditional Lease or Service Lease ).
- Thuê tài chính hay thuê mua thuần hoặc thuê t bản ( Finance Lease or
Net Lease or Capital Lease ).
3. Thuê vận hành ( Operating Lease )


hoạt động phục vụ cho việc thuê của các công ty chuyên kinh doanh thuê mua
nên giá cả thờng thấp hơn chi phí thuần để mua tài sản cộng với phần dịch vụ,
bảo trì, bảo hiểm... mà ngời thuê tự cung ứng. Tiền thuê của phơng thức này của
phơng thức này cao hay thấp hơn thuê tài chính hay mua tài sản không phụ
thuộc vào dịch vụ bảo trì, bảo dỡng hay các chi phí vận hành mà chủ yếu phụ
11
Ngời cho thuê
Quyền sở hữu tài sản và dịch vụ
Trả tiền thuê
Ngời thuê
thuộc vào tính hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ đó cộng với giá mua tài
sản.
- Ngời cho thuê phải chịu mọi thiệt hại và rủi ro, đồng thời ngời cho thuê
còn đợc hởng lợi do sự gia tăng giá trị của tài sản cùng những quyền lợi phụ nh
sự giảm thuế hay các chính sách khuyến khích khác của Nhà nớc. Để tránh mọi
thiệt hại rủi ro, ngời cho thuê tính trớc những chi phí này vào khoản tiền thuê.
Do đó tài sản có mức rủi ro càng cao thì giá cho thuê càng cao.
- Trong thoả thuận thuê vận hành, ngời thuê có quyền huỷ ngang hợp
đồng, trả lại tài sản thiết bị trớc khi hết hạn. Đây là một lợi thế đối với ngời
thuê, bởi trong thời đại bùng nổ công nghệ ngày nay, các loại máy móc thiết bị
có tốc độ lạc hậu rất nhanh chóng. Song các công ty chuyên doanh cho thuê
(Leasing Company) thờng có một mạng lới chi nhánh rất rộng rãi và có khả
năng cải tiến, sửa chữa các loại máy móc. Do đó họ có thể điều chuyển các loại
máy móc thiết bị đến những nơi khách hàng có nhu cầu phù hợp hoặc cải tiến
gia tăng thêm chức năng cho tài sản để phù hợp với trình độ công nghệ đơng
thời. Bởi vậy họ có thể khắc phục đợc yếu tố lạc hậu công nghệ của thiết bị.
- Ngời cho thuê còn phải đảm nhiệm các nghĩa vụ nh bảo hiểm, đóng thuế
tài sản, cung cấp tài sản thay thế cho các tài sản thur bị hỏng.
4. Thuê tài chính ( Finance Lease)


chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hay dài hạn không thể huỷ
ngang. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời
thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện thuê tài sản đó với nhà cung cấp
hoặc ngời cho thuê cung cấp tài sản của họ cho thuê. Tuỳ theo qui định của từng
quốc gia, đợc coi là thuê tài chính khi thời hạn thuê thờng chiếm phần lớn đời
sống hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các toàn bộ các khoản
tiền cho thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu
hợp đồng. Mỗi nớc trên thế giới định nghĩa khác nhau về cho thuê tài chính do
luật pháp của nớc đó chi phối, đặc biệt là luật thuế.
13
Theo Nghị định 64/CP ngày 9/10/1996 của Chính Phủ Quy chế tạm thời
về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính qui định Cho thuê
tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc
thiết bị và các động sản khắc. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và
động sản theo yêu cầu của bên thuê còn bên thuê thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đợc hai bên thoả thuận và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc
tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê .
Từ những qui định chung trên đã tạo ra nhiều phơng thức cho thuê tài chính
khác nhau nhng tất cả đều có một qui trình cơ bản nh sau ( các loại khác cũng
có thể coi là phái sinh của phơng thức này ).
Công ty
cho thuê tài chính
Hợp đồng mua bán
Hợp đồng cho thuê
Thanh toán
Thanh
toán
tiền thuê


khi nói đến đặc điểm của cho thuê tài chính thì vẫn cha có sự thống nhất giữa
các quốc gia cũng nh các tổ chức quốc tế. Có thể liệt kê một số nhóm đặc điểm
mà các nớc, các tổ chức đa ra để nhận dạng cho thuê tài chính nh sau:

Thứ nhất, theo IASC, nghiệp vụ nào thoả mãn một trong bốn điều kiện
sau thì đợc xem là cho thuê tài chính:
+ Quyền sở hữu tài sản đợc chuyển giao khi hợp đồng hết hạn
+ Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua.
+ Thời giá của tổng các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc bằng giá trị của tài
sản.
+ Hiện giá của các khoản tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị thị tr-
ờng của tài sản.
15
Thứ hai: theo Hiệp định thống nhất luật dân sự về tín dụng thuê mua
quốc tế do Hiệp hội tín dụng thuê mua quốc tế thoả thuận thì giao dịch thuê
mua gồm những đặc điểm sau:
+ Ngời thuê chỉ rõ thiết bị và lựa chọn nhà cung cấp không phụ thuộc vào
những kỹ năng và ý kiến của ngời cho thuê.
+ Thiết bị đợc đề cập trong thoả thuận thuê mua do ngời cho thuê mua
theo thoả thuận giữa ngời cho thuê và ngời thuê, trong tình trạng mà ngời
thuê biết rõ nhà cung cấp.
+ Những khoản tiền thuê phải trả theo thoả thuận của thuê mua đợc tính
theo phơng thức trả dần hay trả ngay một phần đáng kể chi phí mua thiết bị.
Thứ ba: theo tiêu chuẩn của Uỷ ban kế toán Hoa Kỳ thì giao dịch thuê
mua là giao dịch thoả mãn những điều kiện:
+ Quyền sở hữu tài sản đợc chuyển giao cho ngời đi thuê khi chấm dứt
hợp đồng thuê.
+ Hợp đồng thuê cho phép ngời đi thuê đợc quyền chọn mua tài sản thuê
với giá thấp hơn ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê phải bằng 75% hoặc cao hơn đời sống hoạt động ớc tính

sở hữu tài sản thuê đợc chuyển cho bên thuê hoặch bên thuê có quyền đợc
lựa chọn quyền mua tài sản thuê theo một mức giá danh nghĩa đợc thoả
thuận từ trớc, thấp hơn giá trị thực tế của tài sản vào ngày mua lại tài sản hay
tiếp tục thuê tài sản đó.
+ Thời hạn thuê ít nhất phải bằng 60 % thời gian cần thiết để khấu hao
tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê do bên thuê thanh toán cho tổ chức tín dụng trong
thời hạn thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị thị trờng của tài sản thuê vào
thời điểm ký hợp đồng.
Hiện nay, Thể lệ tín dụng thuê mua đã đợc thay thế bằng Quy chế đợc ban
hành kèm theo Nghị định 64CP về hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Những đặc điểm trong quy chế này đa ra hoàn toàn trùng hợp với quy định của
Bộ tài chính:
17
Quy chế chỉ ra: Nghiệp vụ cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong 4
điều kiện
+ Khi kết thúc thời hạn thuê hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thức thời hạn thuê, bên thuê
đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa hoặc thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phảI bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy đinh tại hợp đồng thuê, ít nhất
phải tơng đơng với giá tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Qua các đặc điểm trên, nhìn chung tuy có một số điểm khác nhau nhng
đặc điểm chung về cho thuê tài chính đều quan tâm đến những điểm chính sau:

Đối tợng cho thuê là những động sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nh vậy hàng hoá sử dụng cho tiêu dùng cá nhân không đợc áp dụng ở đây.

bản là:
- Những rủi ro và những biện pháp đảm bảo cho giá trị còn lại của tài sản
thuê do bên nào thực hiện.
- Quyền sử dụng và hởng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang
lại có đợc chuyển giao cho ngời thuê hay không.
Dựa trên những tiêu chuẩn này, uỷ ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC)
đã đề ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các loại hợp
đồng cho thuê tài sản thuộc phơng thức nào
Quyền sở hữu tài sản có đợc chuyển giao cho ngời thuê khi kết thúc hợp
đồng không? Nếu đó thì đó là giao dịch thuê tài chính, nếu không thì là thuê
vận hành.
Trong hợp đồng có qui định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc
hợp đồng với giá tợng trng hay không? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, còn
không thì là thuê vận hành.
Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của
tài sản hay không? Nếu thỏa mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các trờng
hợp còn lại thuộc thuê vận hành.
Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do ngời thuê trả
có tơng đơng hoặc lón hơn giá trị thị trờng của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp
đồng? Nếu có là giao dịch thuê tài chính và không là thuê vận hành.
Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn
này đều thuộc phơng diện thuê tài chính. Những giao dịch còn lại thuộc thuê
vận hành. Sơ đồ sau tóm tắt qui trình phân loại này:
19
Tài sản Quyền sở hữu đợc chuyển giao Có
khi thời hạn cho thuê chấm dứt.
KHÔNG

Hợp đồng thuê có qui định quyền Có
chọn mua theo giá tợng trng

4 Rủi ro Ngời cho thuê chịu mọi
rủi
ro thiệt hại
Ngời thuê chịu mọi rủi ro thiệt
hại
5 Chi phí Ngời cho thuê chịu mọi
chi phí vận hành, bảo trì,
dịch vụ, phí bảo hiểm
Ngời thuê chịu mọi chi phí
vận
hành, bảo trì, bảo hiểm
6 Ưu đãi về
thuế
Ngời cho thuê hởng và khấu trừ vào tiền thuê
7 Bồi thờng Tiền bồi thờng
bảo
Hiểm ngời cho thuê hởng
8 Cung ứng tài
sản thuê
Tài sản thuê thờng do
ngời cho thuê cung cấp
Thờng do ngời thuê đặt hàng
Giao nhận và sử dụng
9 Tiền bán
tài sản
Thuộc quyền sử dụng
của
ngời cho thuê
Nếu lớn hơn so với giá qui
định

lý luận chung này sẽ đợc xem xét đánh giá hoạt động cho thuê của công ty cho
thuê tài chính.
1. Các loại công ty Leasing .
Tuỳ theo pháp luật của từng nớc qui định, nên mỗi nớc có những định
nghĩa khác nhau về công ty Cho thuê tài chính. Nhng nhìn chung có thể đa ra
một định nghĩa tổng quát nh sau: Công ty Leasing thờng là một định chế tào
chính, và các Ngân hàng, các tập đoàn công nghiệp có thể tham gia kinh doanh
nh một chức năng hoạt động của các tổ chức này. Một cách tổng quát Công ty
Leasing hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cho thuê
Tại các nớc phát triển nhìn chung công ty Leasing có thể chia làm 3 loại:
Công ty cho thuê tài chính độc lập ( Independent Leasing Company ):
Loại hình công ty này thờng đợc hình thành từ các chuyên gia tài chính có đầy
đủ kiến thức kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu dự án, đánh
giá giá trị tài sản... Các công ty này thờng có một mạng lới kinh doanh rất rộng
rãi và có khả năng sửa chữa, cải tiến các loại thiết bị máy móc. Do đó họ có thể
điều chuyển các loại máy móc thiết bị đến những nơi khách hàng có nhu cầu
hoặc cải tiến gia tăng thêm chức năng cho tài sản để phù hợp với trình độ công
22
nghệ đơng thời. ở nhiều nớc các công ty cho thuê tài chính độc lập thờng tập
trung cho thuê một số loại tài sản nhất định hay tập trung vào một số ngành
công nghiệp nhất định ( giao thông, nông nghiệp...)
Công ty cho thuê tài chính phụ thuộc (Captive Leasing Company): loại
hình công ty này thờng là các công ty con của các tập đoàn công nghiệp lớn.
Các công ty này chủ yếu cho thuê các tài sản do công ty mẹ sản xuất.
ữ Công ty cho thuê thuộc sở hữu ngân hàng (Bank-related Leasing
Company): Loại hình công ty này xuất hiện muộn hơn 2 loại hình công ty cho
thuê ở trên và cách thức kinh doanh của loại hình công ty này cũng có rất nhiều
khác biệt với các loại hình công ty cho thuê khác. Các công ty cho thuê thuộc sở
hữu ngân hàng thờng cho thuê những tài sản theo yêu cầu của khách hàng và
với kinh nghiêm tài trợ, khả năng nguồn vốn lớn... giúp cho các công ty này có

trung, dài hạn. Chúng có thể gồm các nguồn sau:
- Vốn tự có:
Khi công ty cho thuê tài chính thành lập bao giờ chủ sở hữu cũng phải đầu
t một số vốn nhất định. Số vốn này có tổng giá trị tối thiểu phải bằng với vốn
pháp định.Tuỳ thuộc loại hình sở hữu mà vốn tự có của công ty có các hình thức
khác nhau. Một bộ phận khác cũng rất quan trọng thuộc vốn tự có là lợi nhuận
để lại sau khi công ty đã hoạt động đợc một thời gian. Nhiều quan điểm cho
rằng sử dụng vốn tự có không phải tốn chi phí. Tuy nhiên, nếu xét về mặt lý
thuyết thì chi phí vốn của vốn tự có chính là chi phí cơ hội (khái niệm chi phí
vốn sẽ đợc làm rõ trong các phần sau.). ở đây, tỷ suất lợi nhuận mà chủ sở hữu
mong muốn trên phần lợi nhuận để lại mình bỏ ra là chi phí của nó hoặc là tỷ
24
suất lợi nhuận mà ngời chủ sở hữu mong đợi kiếm đợc từ khoản đầu t có mức
rủi ro tơng đơng.
- Phát hành trái phiếu (trong nớc hoặc nớc ngoài):
Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ trung và dài hạn. Tuỳ theo luật
pháp và tập quán từng nớc các công tycó thể phát hành trai phiếu với các kỳ hạn
khác nhau. Ví dụ, các công ty Hoa Kỳ thờng phát hành trái phiếu với kỳ hạn
phổ biến là 5 năm và 1 năm. Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát
hành là lựa chọn loại trái phiếu nao phù hợp nhất với điều kiện của công ty và
tình hình của thị trờng tài chính. Một số loại trái phiếu thờng đợc lu hành nh:
Trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất thả nổi.
- Phát hành cổ phiếu:
Thông thờng, ngời ta chia cổ phiếu thành hai loại cổ phiếu thờng và cổ phiếu u
tiên. Tuy nhiên có thể khái quát cổ phiếu là loại giấy tờ có giá chứng nhận quyền sở
hữu đối với các tài sản của công ty phát hành cổ phiếu. Công ty cho thuê có thể phát
hành cổ phiếu để duy trì tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn (giữ vững khả năng thanh toán,
củng cố uy tín tài chính), hoặc để mở rộng quy mô.
- Vay nợ từ các tổ chức tín dụng khác (trong nớc hoặc nớc ngoài):
Khi đi vào hoạt động ổn định và xác lập đợc vị thế trên thị trờng, công ty

nhiều nguồn vốn khác nhau. Nói chung, công ty bắt đầu phải sử dụng những
nguồn tài trợ có chi phí thấp nhất, nhng khi đã hết các nguồn tài trợ có chi phí
thấp, công ty sẽ phải trông chờ vào các nguồn nguồn vốn có chi phí cao hơn.
Vậy chi phí vốn là gì ?
Có thể hiểu khái quát rằng chi phí của một loại vốn cụ thể nào đó là chi phí
trả cho nguồn vốn huy động, nó đợc tính bằng số lợi nhuận cần phải đạt đợc
trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ
sở hữu của công ty. Tuy nhiên, vấn đề ở đây không phải là tìm một các riêng rẽ
các nguồn vốn có chi phí rẻ mà phải xây dựng đợc một cơ cấu vốn sao cho chi
phí trung bình của vốn làm tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.( Chi phí trung bình
của vốn chính là chi phí bình quân gia quyền hay chi phí trung bình trọng số của vốn
đầu t)
26
3.b Sử dụng vốn của công ty cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính tuy kinh doanh trong một nghành hẹp, thờng
chỉ đợc huy động vốn chủ yếu để cho thuê tài sản nhng dới những hình thức
khác nhau. Mỗi hình thức này lại tạo ra các lĩnh vực hoạt động phong phú.
Nghiệp vụ chủ yếu là cho thuê tài chính. Nói cách khác, công ty cam kết
mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền
sở hữu đối với tài sản thuê. Công ty chuyển quyền sử dụng cho bên thuê và thu
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời
hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản
đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Giống với ngân hàng càng phát triển ở trình độ cao thì càng có nhiều hình
thức cho vay, công ty cho thuê tài chính cũng có thể cung cấp cho khách hàng
nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể ở đây chính là các loại cho thuê tài chính nh:
cho thuê trực tiếp, cho thuê đòn bảy, cho thuê bắc cầu, cho thuê liên kết, cho
thuê trả góp, mua rồi cho thuê lại... Tuy nhiên bên cạnh lĩnh vực hoạt động chủ
yếu là cho thuê tài chính các công ty cho thuê tài chính còn hoạt động trên một
số lĩnh vực khác cũng liên quan đến thuê mua hay cũng nhằm mục đích cho


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status