Một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng công thương việt nam - Pdf 10


Phần mở đầu
Sự nghiệp đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trờng của Việt Nam đã và đang đợc xúc tiến rất mạnh mẽ. Quá
trình tái cấu trúc nền kinh tế đơc tiến hành đồng thời với quá trình Công nghiệp
hoá - Hiện đại hóa. áp lực đòi hỏi phải có sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao
phát sinh từ nhiều phía: nguy cơ tụt hậu, tỷ lệ gia tăng dân số cao, nạn thất nghiệp
trầm trọngĐể tránh khỏi nguy cơ tụt hậu phải tạo ra những bớc chuyển mạnh
mẽ về năng suất chất lợng, hiệu quả trong sản xuất để trong khoảng thời gian từ
15 đến 20 năm biến nền kinh tế nớc ta thành một nền kinh tế có trình độ công
nghiệp có trình độ hiện đại trung bình so với thế giới. Đồng thời nâng cao mức
sống của nhân dân, tạo đà cho những bớc phát triển bền vững tiếp theo.
Xuất phát từ chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và những năm
kế tiếp, với trọng tâm thực hiện chơng trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa nền
kinh tế nhu cầu vốn đầu t cho toàn bộ xã hội vào khoảng trên 50 tỷ USD. Riêng
nhu cầu vốn phục vụ cho mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa cũng là một
thách thức to lớn đối với Việt Nam chúng ta. Hơn nữa trong tiến trình đó yêu cầu
phải làm nhiều việc trong nhiều lĩnh vực. Mỗi hoạt động Công nghiệp hoá - Hiện
đại hóa có những đặc điểm tính chất khác nhau đòi hỏi phải tìm những nguồn vốn
thích ứng với từnh hoạt động này. Điều đó đòi hỏi dù trên phạm vi kinh tế vĩ mô
hay trên trên phạm vi vi mô của từng doanh nghiệp, những tế bào của nền kinh tế,
đều phải đợc nghiên cứu khả thi tỷ mỷ, dới hình thức một dự án đầu t đợc tuyền
chọn nghiêm túc. Nh vậy các giải pháp tạo vốn đầu t phải nằm ngay trong các dự
án đầu t có hớng đích Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa.
Trong số các dự án đầu t này có những dự án đổi mới kỹ thuật công nghệ.
Tuy nhiên đầu t đổi mới kỹ thuật công nghệ bằng máy móc thiết bị hiện đại là
một bài toán mà không phải doanh nghiệp nào cũng giải đợc, số doanh ngiệp có
đáp án thành công càng hiếm hoi. Loại dự án này thờng đòi hỏi vốn lớn thuộc loại
đầu t trung dài hạn có nhiều rủi ro. Do đó muốn tìm vốn tài trợ cho loại dự án đầu
3
t này phải chứng minh tính khả thi cao, tỷ lệ sinh lời hấp dẫn và đợc thẩm định là

4
công ty cho thuê tài chính để áp dụng phơng thức bán và tái thuê. Theo đó doanh
nghiệp có thể bán một phần tài sản của mình cho công ty cho thuê tài chính, đồng
thời ký hợp đồng thuê lại tài sản đó. Nhờ vậy mà doanh nghiệp có thể thu hồi
một số vốn tiền tệ để đầu t vào việc khác mà vẫn tiếp tục đơc sử dụng tài sản,
không bị gián đoạn các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xét từ góc độ ở cấp vĩ mô của toàn nền kinh tế, phơng thức tín dụng thuê
mua cũng là một phơng thức huy động vốn nớc ngoài tài trợ trung dài hạn cho các
doanh nghiệp trong nớc. Nhu cầu trang bị Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa các
nghành kinh tế không nhất thiết chỉ có con đờng mời gọi vốn FDI, đầu t hợp tác
liên doanh. Ngoài ra theo qui định của IMF ( Quỹ tiền tệ quốc tế) thì các khoản
nợ do thuê mua máy móc thiết bị ở nớc ngoài không tính vào tổng số nợ nớc
ngoài của nớc đó. Do đó Leasing cũng sẽ có ý nghĩa đối với Việt Nam chúng ta
đang trong giai đoạn vận động và tiếp nhận nguồn vốn ODA dới những điều kiên
khống chế hạn mức nợ nớc ngoài từ các định chế tài chính quốc tế đa ra. Hiện
nay số nợ nớc ngoài của Việt Nam cha phải lên tới con số quá lớn nhng có thể nói
cũng không phải là nhỏ.
Chính từ những lợi ích to lớn của tín dụng thuê mua, một kênh dẫn vốn quan
trọng tới các doanh nghiêp, một trong những nhân tố đẩy nhanh trình độ phát
triển công nghệ đã khiến nó trở thành một đề tài đợc tìm hiểu và nghiên cứu
nhằm ứng dụng vào nớc ta trong những năm gần đây. Với Việt Nam trong công
cuộc đầu t Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa nền kinh tế thì nhu cầu vốn đầu t là rất
lớn. Tuy nhiên trong thời gian qua vốn đầu t để đổi mới máy móc thiết bị còn bị
hạn chế bởi cơ chế đầu t còn nhiều bất cập. Nhằm khắc phục thực trạng này việc
đa ra một cơ chế đầu t hợp lý là điều cấp thiết. Chính vì vậy sự ra đời của một số
công ty cho thuê tài chính ở Việt nam là một giải pháp hữu hiệu. Một trong số các
công ty đó là Công ty cho thuê tài chính Ngân Hàng Công Th ơng Việt
Nam
Tiện ích của nghiệp vụ cho thuê tài chính mang lại không phải là nhỏ. Nó là
một lối thoát cho cơn khát vốn gay gắt đang trói tay các doanh nghiệp. Nhu cầu

Nội dung
chuơng I
những vấn đề chung về cho thuê tài
sản
I. Cho thuê tài sản trong nền kinh tế thị trờng.
Dẫn Nhập: Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản (hay còn gọi là Leasing)
đã có lịch sử lâu đời và diễn ra trong hầu hết mọi hoạt động kinh doanh, thuộc nhiều khu
vực trên thế giới. Tuy nhiên từ khi xuất hiện phơng thức cho thuê tài chính thì loại hình
tài trợ này đã có những bớc phát triển vợt bậc về qui mô và phạm vi địa lý. Ngày nay nó
đã trở thành một hình thức tài trợ vốn cho kinh doanh khá phổ biến trên thế giới. Sự phát
triển về qui mô tài trợ cũng diễn ra rất nhanh chóng và ngành cho thuê đã chiếm một
7
phần rất quan trọng trong thụ trờng máy móc thiết bị và thị trờng vốn của nền kinh tế thế
giới. Song song với sự phát triển về chiều rộng, sự phát triển về chiều sâu cũng diễn ra
rất sôi động ngành cho thuê thế giới đã tạo ra nhiều phơng thức tài trợ khác nhau. Những
kiểu tài trợ này đan xen tạo ra những biến thể rất phong phú và đa dạng. Với mục đích
nhận diện các phơng thức của cho thuê tài sản chơng I sẽ phân tích vào 2 loại hình thông
dụng là thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận hành là hình thức cho thuê có từ lâu
đời và không phức tạp nhiều nên phần phân tích sẽ chủ yếu tập trung vào cho thuê tài
chính, một hình thức mới với Việt Nam, đang có những bớc phát triển nhảy vọt.
1.Sơ lợc lịch sử tổ chức hoạt động cho thuê tài sản trên thế
giới
Cho thuê tài sản là một công cụ tài chính đã đợc sáng tạo từ rất sớm trong
lịch sử văn minh nhân loại. Theo các th tịch cổ, các giao dịch cho thuê tài sản đa
xuất hiện từ năm 2800 trớc CN tại thành phố của ngời Sumerian của ngời UR.
Các thầy tu giữ vai trò ngời cho thuê, ngời thuê là những nông dân tự do. Tài sản
đợc đem ra giao dịch thờng là công cụ sản xuất nông nghiệp. Vào khoảng năm
1700 trớc CN, vau Babilon là Hamnurabi đã ban hành nhiều văn bản quan trọng
tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có đa những qui định về hoạt động cho thuê
tài sản. trong các nền văn minh cổ đại khác nh Hy Lạp, Lã Mã hay Ai Cập cũng

niên 70 và không có một chuẩn mực nào đối với tổ chức hoạt động của công ty
Leasing. Chỉ có 2 nớc là Hàn Quốc và Philipin là có luật Leasing, còn các nớc
khác hoạt động của công ty Leasing do các luật khác chi phối nh luật thuế, luật
thơng mại, luật đầu tở các khu vực khác hoạt động cho thuê tài chính cũng có
những bớc phát triển mạnh mẽ, nhất là trong những năm gần đây là do nó là một
hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và có hiệu quả đối với các bên tham
gia. Theo các số liệu thống kê cho thấy năm 1995 nghành công nghiệp cho thuê
mua thế giới có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD.
9
2. cho thuê tài sản và các phơng thức của cho
thuê tài sản
Thoả thuận thuê tài sản ( Leasing Agreement ) là một hợp đồng giữa hai hay
nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Ngời cho thuê (chủ tài sản - The
Lessor) chuyển giao tài sản cho ngời thuê ( ngời sử dụng tài sản - The Lessee)
độc quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. đổi lại ngời thuê phải
trả một số tiền cho chủ tài sản tơng ứng với quyền sử dụng.
Ngày nay cho thuê tài có những phơng thức rất đa dạng. Nhiều phơng thức
cho thuê có những mối liên hệ rất phức tạp đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian công
sức và trình độ chuyên môn cao để nghiên cứu phân tích chúng. Những hình thức
nh vậy rất hiếm khi xảy ra, do đó trong những phần sau chỉ tập trung phân tích
vào 2 loại hình thông dụng, mang tính phổ biến trong sản xuất kinh doanh.
Các phơng thức này bao gồm:
- Thuê vận hành hay thuê truyền thống hoặc thuê dịch vụ ( Operating Lease
or Traditional Lease or Service Lease ).
- Thuê tài chính hay thuê mua thuần hoặc thuê t bản ( Finance Lease or Net
Lease or Capital Lease ).
3. Thuê vận hành ( Operating Lease )

3.a Định nghĩa về cho thuê vận hành
Cho thuê vận hành không phải là phơng thức tài trợ mua sắm máy móc thiết

phơng thức này cao hay thấp hơn thuê tài chính hay mua tài sản không phụ thuộc
vào dịch vụ bảo trì, bảo dỡng hay các chi phí vận hành mà chủ yếu phụ thuộc vào
tính hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ đó cộng với giá mua tài sản.
- Ngời cho thuê phải chịu mọi thiệt hại và rủi ro, đồng thời ngời cho thuê
còn đợc hởng lợi do sự gia tăng giá trị của tài sản cùng những quyền lợi phụ nh sự
11
Ngời cho thuê
Quyền sở hữu tài sản và dịch vụ
Trả tiền thuê
Ngời thuê
giảm thuế hay các chính sách khuyến khích khác của Nhà nớc. Để tránh mọi thiệt
hại rủi ro, ngời cho thuê tính trớc những chi phí này vào khoản tiền thuê. Do đó
tài sản có mức rủi ro càng cao thì giá cho thuê càng cao.
- Trong thoả thuận thuê vận hành, ngời thuê có quyền huỷ ngang hợp đồng,
trả lại tài sản thiết bị trớc khi hết hạn. Đây là một lợi thế đối với ngời thuê, bởi
trong thời đại bùng nổ công nghệ ngày nay, các loại máy móc thiết bị có tốc độ
lạc hậu rất nhanh chóng. Song các công ty chuyên doanh cho thuê (Leasing
Company) thờng có một mạng lới chi nhánh rất rộng rãi và có khả năng cải tiến,
sửa chữa các loại máy móc. Do đó họ có thể điều chuyển các loại máy móc thiết
bị đến những nơi khách hàng có nhu cầu phù hợp hoặc cải tiến gia tăng thêm
chức năng cho tài sản để phù hợp với trình độ công nghệ đơng thời. Bởi vậy họ có
thể khắc phục đợc yếu tố lạc hậu công nghệ của thiết bị.
- Ngời cho thuê còn phải đảm nhiệm các nghĩa vụ nh bảo hiểm, đóng thuế
tài sản, cung cấp tài sản thay thế cho các tài sản thur bị hỏng.
4. Thuê tài chính ( Finance Lease)

4.a Định nghĩa về Finance Lease
Điều đầu tiên cần đợc xem xét là thuật ngữ Finance Lease. Thực chất nên
gọi phơng thức finance lease là tài trợ thuê mua, tín dụng thuê mua, thuê mua
thuần hay cho thuê tài chính.

của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các toàn bộ các khoản tiền cho thuê phải
đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Mỗi nớc
trên thế giới định nghĩa khác nhau về cho thuê tài chính do luật pháp của nớc đó
chi phối, đặc biệt là luật thuế.
Theo Nghị định 64/CP ngày 9/10/1996 của Chính Phủ Quy chế tạm thời về
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính qui định Cho thuê tài chính
là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và
các động sản khắc. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và động sản theo
yêu cầu của bên thuê còn bên thuê thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
đợc hai bên thoả thuận và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn. Khi kết thúc thời
13
hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê .
Từ những qui định chung trên đã tạo ra nhiều phơng thức cho thuê tài chính
khác nhau nhng tất cả đều có một qui trình cơ bản nh sau ( các loại khác cũng có
thể coi là phái sinh của phơng thức này ).
Công ty
cho thuê tài chính
Hợp đồng mua bán Hợp đồng cho thuê
Thanh toán
Thanh toán
tiền thuê

Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị
Nhà cung cấp Bên thuê
Máy móc thiết bị Giao hàng, lắp đặt và bảo dỡng

Nh vậy cho thuê tài chính là một biện pháp tài chính thay thế việc vay vốn
ngân hàng để tài trợ việc mua sắm thiết bị. Tuy nhiên giữa đi thuê tài chính và
vay vốn ngân hàng có những điểm giống và khác nhau. Thông qua bảng dới đây

sản.
+ Hiện giá của các khoản tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị thị trờng
của tài sản.
Thứ hai: theo Hiệp định thống nhất luật dân sự về tín dụng thuê mua quốc
tế do Hiệp hội tín dụng thuê mua quốc tế thoả thuận thì giao dịch thuê mua
gồm những đặc điểm sau:
+ Ngời thuê chỉ rõ thiết bị và lựa chọn nhà cung cấp không phụ thuộc vào
những kỹ năng và ý kiến của ngời cho thuê.
+ Thiết bị đợc đề cập trong thoả thuận thuê mua do ngời cho thuê mua
theo thoả thuận giữa ngời cho thuê và ngời thuê, trong tình trạng mà ngời thuê
biết rõ nhà cung cấp.
+ Những khoản tiền thuê phải trả theo thoả thuận của thuê mua đợc tính
theo phơng thức trả dần hay trả ngay một phần đáng kể chi phí mua thiết bị.
15
Thứ ba: theo tiêu chuẩn của Uỷ ban kế toán Hoa Kỳ thì giao dịch thuê
mua là giao dịch thoả mãn những điều kiện:
+ Quyền sở hữu tài sản đợc chuyển giao cho ngời đi thuê khi chấm dứt hợp
đồng thuê.
+ Hợp đồng thuê cho phép ngời đi thuê đợc quyền chọn mua tài sản thuê
với giá thấp hơn ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê phải bằng 75% hoặc cao hơn đời sống hoạt động ớc tính
của tài sản thuê
+ Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% so với giá trị
tài sản thuê.
Nhìn chung trong luật của nhiều quốc gia thì tuỳ vào tình hình cụ thể mà
những nhà làm chính sách có một số thay đổi liên quan đến đặc điểm của tín
dụng thuê mua. Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại của ISAC, mỗi quôc gia đều
có những qui định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên những điều kiện cụ
thể của mỗi nớc. Những qui định này có những khác biệt nhất định, song về cơ
bản chúng không mâu thuẫn và tuỳ theo mức độ những qui định này có thể chi

Hiện nay, Thể lệ tín dụng thuê mua đã đợc thay thế bằng Quy chế đợc ban
hành kèm theo Nghị định 64CP về hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Những đặc điểm trong quy chế này đa ra hoàn toàn trùng hợp với quy định của
Bộ tài chính:
Quy chế chỉ ra: Nghiệp vụ cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong 4
điều kiện
+ Khi kết thúc thời hạn thuê hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thức thời hạn thuê, bên thuê
đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa hoặc thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phảI bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy đinh tại hợp đồng thuê, ít nhất phải
tơng đơng với giá tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
17
Qua các đặc điểm trên, nhìn chung tuy có một số điểm khác nhau nhng đặc
điểm chung về cho thuê tài chính đều quan tâm đến những điểm chính sau:

Đối tợng cho thuê là những động sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nh
vậy hàng hoá sử dụng cho tiêu dùng cá nhân không đợc áp dụng ở đây.


Ngời thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê.


Ngời thuê sử dụng hầu hết thời gian hữu dụng của tài sản ( thờng chiếm
60%-70% )



hành.
Trong hợp đồng có qui định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp
đồng với giá tợng trng hay không? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, còn không
thì là thuê vận hành.
Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài
sản hay không? Nếu thỏa mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các trờng hợp
còn lại thuộc thuê vận hành.
Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do ngời thuê trả có
tơng đơng hoặc lón hơn giá trị thị trờng của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp
đồng? Nếu có là giao dịch thuê tài chính và không là thuê vận hành.
Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn này
đều thuộc phơng diện thuê tài chính. Những giao dịch còn lại thuộc thuê vận
hành. Sơ đồ sau tóm tắt qui trình phân loại này:
Tài sản Quyền sở hữu đợc chuyển giao Có
khi thời hạn cho thuê chấm dứt.
KHÔNG

Hợp đồng thuê có qui định quyền Có
chọn mua theo giá tợng trng
KHÔNG

Thời hạn thuê chiếm phần lớn Có
thời gian hữu dụng của tài sản
19
KHÔNG

Giá trị hiện tại của các khoản tiền Có
thuê tối thiểu lớn hơn hay tơng
đơng với giá trị tài sản.
Thuê vận hành Thuê tài

Tài sản thuê thờng do
ngời cho thuê cung cấp
Thờng do ngời thuê đặt hàng
Giao nhận và sử dụng
9 Tiền bán
tài sản
Thuộc quyền sử dụng của
ngời cho thuê
Nếu lớn hơn so với giá qui định
Của ngời cho thuê đợc chuyển
Cho ngời cho thuê hởng nh một
20
khoản hoa hồng bán hàng hay
đợc khấu trừ vào tiền thuê.
1
0
Các loại tài sản
Thờng sử dụng
Trong giao
dịch
Máy móc dùng cho cho các
văn phòng, công sở, xe ô tô,
đồ đạc trong văn phòng
Các loại bất động sản, phơng tiện
máy móc sản xuất
II. Công ty Leasing trong nền kinh tế thị trờng

Dẫn nhập:Mục đích của phần này từ chức năng của công ty cho thuê tài chính sẽ
làm rõ mục đích của đề tài là xem xét những vấn đề gì để phát triển hoạt động cho thuê
của công ty. Mà ở đây đó là vấn đề đầu ra và đầu vào của công ty. Đối với công ty cho

thuê ở trên và cách thức kinh doanh của loại hình công ty này cũng có rất nhiều
khác biệt với các loại hình công ty cho thuê khác. Các công ty cho thuê thuộc sở
hữu ngân hàng thờng cho thuê những tài sản theo yêu cầu của khách hàng và với
kinh nghiêm tài trợ, khả năng nguồn vốn lớn... giúp cho các công ty này có thể
đáp ứng phần lớn nhu cầu của khách hàng về các loại tài sản có gía trị lớn, thời
gian thuê kéo dài. tuy nhiên hoạt động của công ty này cũng có nhiều điều bất lợi
do thiếu các kiến thức chuyên môn về tài sản cho thuê.
2. Chức năng cơ bản của công ty Leasing.
Xem xét bản chất của nghiệp vụ cho thuê tài chính, chúng ta sẽ thấy
công ty cho thuê tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng mà nội dung
kinh doanh thờng xuyên là cho thuê máy móc thiết bị, các động sản và bất động
sản (nếu đợc pháp luật cho phép, ở Việt nam thì không ). Nhìn chung, các công ty
cho thuê tài chính đều có các chức năng cơ bản:
+ Huy động các nguồn vốn trong phạm vi đợc pháp luật cho phép.
22
+ Sử dụng các nguồn vốn để thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài sản theo phơng
thức thuê mua.
+ Công ty cho thuê tài chính cũng có thể thực hiện một số chức năng nh t vấn,
bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho
thuê tài chính và các nghiệp vụ khác nếu pháp luật cho phép.....
Nh vậy cũng nh một doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh của nó nhằm
mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Để xem xét vấn đề hoạt động kinh doanh của nó
thì cần phải xét đến vấn đề đầu ra và đầu vào mà ở đây là vấn đề huy động vốn và
sử dụng vốn. Đối với công ty cho thuê tài chính thì sử dụng vốn có tính chất phức
tạp hơn, để làm rõ đợc vấn đề này việc phân tích thị trờng của công ty đóng một
vai trò quan trọng bởi thị trờng hoạt động của nó khá đa dạng. Những vấn đề này
sẽ đợc làm rõ ở những phần dới đây.
3. Huy động vốn và sử dụng vốn của công ty Leasing.
3.a. Huy động vốn
Lựa chọn và huy động vốn phù hợp với từng điều kiện cu thể với chi phí

tín tài chính), hoặc để mở rộng quy mô.
- Vay nợ từ các tổ chức tín dụng khác (trong nớc hoặc nớc ngoài):
Khi đi vào hoạt động ổn định và xác lập đợc vị thế trên thị trờng, công ty
cho thuê tài chính có thể xin vay trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nớc để tìm kiếm mức lãi suất thấp. Số nợ này có thể đợc thế chấp bằng
quyền sở hữu các loại thiết bị đang tài trợ hoặc có sự bảo lãnh của các chủ sở hữu
công ty.. Kỳ hạn vay cũng là một vấn đề đợc đặc biệt lu ý đối với công ty.
- Nguồn vốn trả chậm tiền mua thiết bị.:
Do tập trung chuyên doanh vào một số loại thiết bị, máy móc nhất định, nên
công ty cho thuê tài chính thờng có mối quan hệ với một vài nhà cung cấp. Bởi
vậy, công ty cho thuê tài chính có thể mua trả chậm một số máy móc thiết bị để
tài trợ cho khách hàng, sau khi nhận tiền thuê sẽ chuyển trả cho nhà cung cấp.
Điều cần xme xét cẩn thận ở đây cũng là phối hợp chính xác kỳ hạn thu tiền thuê
và thời hạn trả nợ cho nhà cung cấp.
- Thuê mua từ các công ty cho thuê nớc ngoài.:
24
Đây cũng gần tơng t nh loại thuê mua bắc cầu. Nếu phí cho thuê của một
công ty cho thuê nớc ngoài nào đó là rẻ tơng đối so với chi phí thuê mua trong
nớc và tỷ giá hối đoái có xu hớng ổn định thì công ty có thể tiến hành thuê tài sản
theo nghiệp vụ cho thuê tài chính rồi đem cho các doanh nghiệp trong nớc thuê
lại. Trờng hợp này diễn ra theo hớng công ty cho thuê tài chính thuộc các nớc
đang phát triển thuê tài sản từ các công ty thuộc các nớc phát triển vì lãi suất nói
chung và phí cho thuê nói riêng ở các nớc phát triển thờng rẻ hơn các nớc đang
phát triển.
- Nhận tiền gửi từ công chúng:
Một số nớc cấm các công ty cho thuê tài chính huy động tiền gửi từ công
chúng nhng một số khác thì lại cho phép nhận tiền gửi có kỳ hạn (Ân Độ). Việc
cho phép nhân tiền gửi có kỳ hạn xuất phát từ nhiều lý do nhng một trong những
lý do cơ bản là: nếu kỳ hạn tiền tiết kiệm tơng đối dài đồng thời không cho phép
rút tiền trớc hạn thì sẽ có rất ít rủi ro xảy ra và đây đợc coi nh biện pháp đa dạng

cho thuê tài chính các công ty cho thuê tài chính còn hoạt động trên một số lĩnh
vực khác cũng liên quan đến thuê mua hay cũng nhằm mục đích cho thuê. Vấn đề
này sẽ đợc phân tích rõ ở phần dới đây.
4. Các lĩnh vực hoạt động của các công ty Leasing.
Trên thế giới công ty cho thuê tài chính có hoạt động khá đa dạng, sau đây
là một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
4. a. Cho thuê tài chính (Finance Leasing)
Đây là thị trờng chủ yếu của các công ty cho thuê tài chính. Giao dịch cho
thuê tài chính thể hiện trên hợp đồng cho thuê. Thông thờng các công ty cho thuê
tài chính áp dụng một số hợp đồng cơ bản sau:
Hợp đồng cho thuê theo thoả thuận 3 bên:
Đa số hợp đồng cho thuê tài chính là loại hợp đồng theo thoả thuận 3 bên:
bên cho thuê, bên thuê, bên cung cấp thiết bị
26
Theo đó quyền và trách nhiệm mỗi bên nh sau:
- Bên cho thuê
- Xét duyệt tài trợ thuê tài chính chi ngời có nhu cầu thuê
- Xác nhận các chi tiết và giá cả thiết bị từ phía ngời thuê và ngời cung ứng
- Soạn thảo hợp đồng thuê.
- Soạn thảo hợp đồng mua tài sản cho thuê với nhà cung ứng
- Đứng tên sở hữu hợp pháp.
- Bên thuê
- Lựa chọn thiết bị cần thiết và chọn nhà cung ứng, thong lợng các điều
khoản bảo hành, thơng lợng cách thức bảo dỡng, thơng lợng về các chi tiết
giao nhận ( nh vận chuyển, hoàn thành thủ tục hải quan, cấp giấy phép),
thơng lợng về thời gian lắp đặt và đào tạo, thơng thảo giá mua, cung cấp
bảo hiểm toàn diện cho thời gian vân chuyển.
- Thực hiện thoả thuận mua với nhà cung ứng và ngòi cho thuê.
- Thực hiện hợp đồng thuê với ngời cho thuê.
- Có trách nhiệm sửa chữa, bảo dỡng tài sản thuê trong suốt quá trình thuê


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status