Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Vietinbank Phúc Yên - Pdf 10

Lời nói đầu
Theo tinh thần nghị quyết đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
tháng 12 năm 1986, những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển dần từ
nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự
quản lí, điều tiết của Nhà nớc. Đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những
thành tựu công nghiệp hoá rất quan trọng: Trong tổng GDP, tỷ trọng nông lâm
nghiệp, thuỷ sản là 23%, tỷ trọng công nghiệp xây dựng là 38% và tỷ trọng dịch vụ
là 39%.
Trên lộ trình mở cửa, tự do hoá thơng mại với sự kiện ký kết Hiệp định thơng
mại Việt-Mỹ và không đánh thuế hàng xuất nhập khẩu sắp tới hứa hẹn nhiều cơ hội
cũng nh thách thức lớn cho Việt Nam. Trớc những sức ép cạnh tranh và đòi hỏi mới
của thị trờng, Nhà nớc ta đã tạo mọi điều kiện cho sự phát triển kinh tế toàn diện và
mũi nhọn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự tìm kiếm cơ hội cho mình ngoài sự
hỗ trợ của Nhà nớc. Muốn thực hiện đợc điều này thì nhu cầu vốn cho đầu t là rất
lớn, đặc biệt là đầu t tài sản cố định và cơ sở hạ tầng (đầu t dài hạn), do đó, nhu cầu
vốn trung, dài hạn là rất lớn.
Ngân hàng công thơng Phúc Yên (NHCT Phúc Yên) là chi nhánh Ngân hàng
cấp 2 thuộc hệ thống Ngân hàng công thơng Việt Nam. Tuy mới đợc thành lập nhng
đã góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, góp phần tăng trởng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá của khu vực và đất n-
ớc. Hiện nay, địa bàn hoạt động của chi nhánh đang xây dựng nhiều khu công
nghiệp mới, trên đà phát triển thành khu công nghiệp vệ tinh của Hà Nội (trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá của Việt Nam) nên nhu cầu vốn rất lớn. Tuy nhiên, hoạt
3
động của chi nhánh NHCT Phúc Yên còn nhiều tồn tại trong công tác tín dụng, mà
rõ nét nhất là chất lợng tín dụng trung, dài hạn cha cao đang đòi hỏi có những giải
pháp tháo gỡ kịp thời và có hiệu quả cả tầm vi mô lẫn vĩ mô.
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu tại NHCT Phúc Yên (Mê Linh-Phúc
Yên-Vĩnh Phúc), chính tính cấp bách trong chất lợng tín dụng trung, dài hạn của chi
nhánh đã thôi thúc em lựa chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín
dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thơng Phúc Yên để nghiên cứu trong

Nguồn vốn này thờng phụ thuộc vào tính chất, qui mô của từng loại ngân hàng. Tuỳ
theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau.
Ví dụ nh Ngân hàng Công thơng Việt Nam khi mới thành lập có nguồn vốn pháp
định là 200 tỷ VNĐ. Nguồn vốn pháp định có thể do Nhà nớc cấp đối với các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh hoặc do các chủ sở hữu cấp đối với các Ngân hàng th-
ơng mại cổ phần. Tuy nhiên thì vốn pháp định vẫn có thể đợc điều chỉnh tăng hoặc
giảm tuỳ theo mục đích của từng ngân hàng.
+ Vốn bổ xung: vốn pháp định chỉ là khoản vốn ban đầu, hàng năm các Ngân
hàng thơng mại phải bổ xung vốn bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh hoặc
bằng mức đóng góp của các chủ sở hữu.
Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không thì chủ ngân hàng có xu hớng
gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu t. Tỷ
lệ tích luỹ tuỳ thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng.
Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận sẽ
cao hơn so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ xung từ đóng góp của các chủ sở hữu thông qua: phát hành thêm
cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết
bị hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ do ngân hàng Nhà nớc quy định. Đặc
điểm của hình thức huy động vốn này là không thờng xuyên song giúp cho ngân
hàng có đợc lợng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
+ Các quỹ:
Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng mà trớc tiên là quỹ dự
phòng tổn thất (vốn tích luỹđợc trích lập hàng năm nhằm bù đắp tổn thất), quỹ bảo
toàn vốn (nhằm bù đắp hao mòn của vốn dới tác động của lạm phát), quỹ thặng d là
phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa mệnh giá và thị giá cổ
phiếu khi phát hành cổ phiếu mới, ngoài ra còn có các quỹ: quỹ phúc lợi, quỹ khen
thởng, quỹ giám đốc Các quỹ này thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình
6
thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, khả năng sử dụng các
quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.

đa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau:
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): đây là nguồn tiền mà các doanh
nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi
suất của khoản tiền này rất thấp, có khi bằng không nhng bù lại khách hàng có thể
đợc hởng những dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Các tổ chức xã
hội hay các doanh nghiệp có nhiều khoản thu không phải thanh toán ngay nên ngân
hàng đa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Loại tiền gửi này khách hàng không đợc h-
ởng các dịch vụ nh tiền gửi thanh toán nhng lại đợc hởng với lãi suất cao hơn tuỳ độ
dài kỳ hạn. Nếu khách hàng cần tiền, họ có thể đến rút ra khi cha đến hạn và hởng
lãi suất không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân c:
Tơng tự nh huy động tiền gửi tiết kiệm của các doanh nghiệp, tuy nhiên
nguồn huy động này thờng ổn định hơn và thời hạn thờng dài hơn. Hiện nay ngân
hàng áp dụng rất nhiều các hình thức huy động đa dạng kết hợp với lãi suất cạnh
tranh hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều lợng tiền gửi dân c.
+ Tiền gửi của ngân hàng khác:
Nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác, ngân hàng thơng
mại thờng gửi tiền tại các ngân hàng thơng mại khác. Quy mô loại tiền gửi này th-
ờng không lớn.
8
- Nguồn thứ ba là vốn đi vay: Đôi khi cần thiết, ngân hàng thờng phải vay m-
ợn thêm. Các ngân hàng thờng đi vay ở NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác hoặc
vay trên thị trờng vốn. Các khoản vay này nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
chi trả của ngân hàng thơng mại nên thờng phải chịu những chi phí lớn hoặc ràng
buộc nhất định.
- NHTM còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác nh: vốn uỷ thác của các tổ
chức tín dụng lớn, các tổ chức tín dụng nớc ngoài, nguồn vốn phát sinh trong quá
trình thanh toán giữa các ngân hàng, các nguồn khác là các khoản nợ nh thuế cha
nộp hay lơng cha phải trả . Tuy nhiên nguồn vốn này th ờng không ổn định và

(dựa vào hình thức tài trợ tín dụng); tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo
đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố; tín dụng phân lợi theo rủi ro (khoản tín dụng có
độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp); tín dụng theo ngành kinh tế (công, nông
nghiệp ) hoặc theo đối t ợng tài trợ (hàng hoá, bất động sản ) hoặc theo mục đích
(sản xuất, tiêu dùng )
- Hoạt động đầu t:
Ngoài hoạt động cho vay, các hoạt động đầu t cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ
trong bảng cân đối của ngân hàng thơng mại bởi hoạt động đầu t giúp tăng thu nhập
cho ngân hàng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Hoạt động đầu t chủ
yếu là các hoạt động nh: mua bán các chứng khoán chính phủ, mua cổ phiếu và trái
phiếu của các doanh nghiệp (tham gia vào thị trờng chứng khoán)
- Hoạt động ngân quỹ:
Bao gồm các hoạt động chi trả đối với khách hàng về tiền mặt, tiền gửi, tiền
vay trong quá trình thu nhận và nghiệp vụ chứng khoán ngắn hạn. Trong tổng nguồn
vốn huy động đợc, các ngân hàng thơng mại phải dành một tỷ lệ dự trữ nhất định
gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nếu dự trữ qúa lớn xẽ gây lãng phí vốn, ngợc lại thì xẽ
10
không đủ khả năng thanh toán cho khách hàng gây mất uy tín đối với khách hàng và
có thể còn dẫn đến đổ vỡ ngân hàng. Do đó để đảm bảo khoản dự trữ an toàn là hết
sức khó khăn. Hiện nay, sự xuất hiện thị trờng liên ngân hàng đã giúp cho các ngân
hàng giảm bớt khó khăn trong tính toán việc dự trữ của mình.
* Các hoạt động trung gian:
Các hoạt động trung gian gồm có các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, quản lý
tài sản, dịch vụ chứng khoán, cung cấp thông tin t vấn, ... những nghiệp vụ thực hiện
sự uỷ thác của khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay cũng nh sau này, với sự cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trờng thì các hoạt động trung gian càng đóng vai trò
quan trọng. Xu hớng loại hình dịch vụ trung gian sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại trong tơng lai.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại:
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các tổ

bẩy quan trọng để phát triển kinh tế.
- Ngân hàng tham gia vào thúc đẩy quá trình tích tụ và tập chung vốn cho sản
xuất:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất liên tục,
tập chung vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập chung vốn và phân phối vốn đã góp phần điều
12
hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nh vậy tín
dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là đòn bẩy trong việc thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Trong quá trình sản xuất, tín dụng trung, dài hạn nh là một nguồn hình thành
vốn cố định, là nguồn bổ xung vốn thiếu hụt cho các hoạt động cải tạo, đổi mới,
thay thế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân hàng
góp phần thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ để đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng trung dài hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và góp phần
tăng trởng kinh tế cho các ngành kinh tế mũi nhọn:
Bằng việc sử dụng lãi suất u đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng
nh các ngành kinh tế khác cần thiết cho quốc kế dân sinh, tín dụng ngân hàng giúp
những ngành kinh tế này phát triển. Tín dụng hình thức này thay thế cho hình thức
cấp vốn ngân sách nhà nớc. Vì đặc trng của tín dụng là hoàn trả cả vốn lẫn lãi giúp
cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn là đợc cấp ngân sách, do không
hoàn trả nên ngời sử dụng thờng không quan tâm tới việc sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo
nên một cơ cấu kinh tế hợp lý:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh là yếu tố tất yếu của môi tr-
ờng hoạt động của các doanh nghiệp. Để thắng đối thủ cạnh tranh đạt hiệu qủa kinh
tế cao nhất, các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trờng mới và thực hiện
các biện pháp nh ứng dụng các thành tựu khoa học hay áp dụng công nghệ mới để

rộng xuất khẩu hàng hoá và tận dụng nguồn vốn bên ngoài đầu t phát triển các
14
thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế:
Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể
kiểm soát đợc hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi
để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c và từ các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cùng công tác thanh toán cho khách hàng, ngân
hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng nh khả
năng chi trả của khách hàng thông qua sự biến động của các số d trên các tài khoản.
Trong quá trình cho vay, với mục tiêu "tối đa hoá lợi nhuân và tối thiệu hoá rủi ro"
ngân hàng phải thờng xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng, thờng
xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để có thể điều
chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Xét trên tầm vĩ mô, ngân hàng có khả năng
tập hợp đợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đóng góp
những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
2. Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng mại:
Theo khái niệm trên, tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại là các
khoản cho vay của ngân hàng có thời hạn từ 20 đến 60 tháng nhng không vợt quá
thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay.
2.1 Đặc điểm tín dụng trung, dài hạn:
- Mục đích vay vốn tín dụng trung, dài hạn:
15
Mục đích vay vốn là để phát triển sản xuất kinh doanh nh: cải tiến kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, đầu t xây dựng cơ bản mới, đầu t cho các dự án phục vụ đời sống.
Muốn thực hiện đợc nh vậy thì trớc hết phải có vốn để trang trải những chi phí cấu
thành nên công trình, mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ. Những chi phí
này không thể thu hồi ngay đợc do đó cần có thời gian thu hồi theo thời gian khấu
hao tài sản của dự án, thờng là trung và dài hạn.

suất vừa phải nhng lại phải chịu những điều kiện vay vốn đôi khi còn liên quan tới
vấn đề chính trị nên nguồn này rất hạn chế.
+ Nguồn tài trợ uỷ thác: Nguồn này do ngân hàng đợc các tổ chức quốc tế
chuyển một khoản vốn uỷ thác cho ngân hàng cho vay theo thoả thuận ký kết giữa
hai bên. Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu t theo chỉ định của nớc ngoài và đợc
hởng một tỷ lệ phần trăm và chênh lệch lãi suất cho vay. Nguồn này có xu hớng
ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc.
2.2 Phân loại tín dụng trung, dài hạn:
Trong giai đoạn kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt và quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định mình trong
thơng trờng thì phải luôn đổi mới, nhanh nhạy bắt kịp thị hiếu ngời tiêu dùng.
Doanh nghiệp rất cần đến vốn trung dài hạn để đầu t vào mua sắm trang thiết bị,
xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ Do đó nhu cầu vốn trung dài hạn sẽ có
xu hớng ngày càng tăng cao.
Tín dụng trung dài hạn đợc chia ra một số hình thức sau:
- Cho vay theo dự án:
17
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét và
khẳng định tính hiệu quả, khả thi của nó. Nh vậy cho vay của ngân hàng không chỉ
đơn thuần là cho vay mà còn phải thẩm định các vấn đề nh: phơng án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả không, t cách khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, tài
sản đảm bảo .... Việc cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với ngời vay
trong một khoảng thời gian dài về quyền lợi và trách nhiệm nên cần phải nghiên cứu
hết sức kĩ càng, cẩn thận.
- Tín dụng hợp vốn (tín dụng đồng tài trợ):
Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay - bảo lãnh của
một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng
làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu

thờng đợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản cố
định hoặc lâu bền. Số tiền trả mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp với khả năng
trả nợ của khách hàng (với dự án thì số tiền trả thờng là từ khấu hao và lợi nhuận
sau thuế, với cho vay tiêu dùng thì là từ thu nhập hàng tháng của ngời tiêu dùng)
Hình thức cho vay này đợc áp dụng nhiều nhất trong cho vay tiêu dùng. Cho
vay trả góp thờng gặp rủi ro cao do khách hàng thờng thế chấp bằng hàng hoá mua
trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của ngời vay. Nếu ngời
vay mất việc hay ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng
cũng bị ảnh hởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thờng cao nhất
trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
19
3. Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng th-
ơng mại
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn
doanh lợi cho ngân hàng nhng cũng là nghiệp vụ mang nhiều rủi ro nhất. Ngay cả
với một khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì khả năng xảy ra rủi ro vẫn rất cao.
Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh ngân hàng chính là lợi nhuận, do đó
ngân hàng nào cũng muốn đạt hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt nhất. Trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các ngân hàng không hoạt động theo
chức năng riêng của mình nữa mà hoạt động của các ngân hàng thơng mại nào cũng
có hầu hết các loại hình nghiệp vụ là nh nhau. Chỉ có khác nhau là mỗi ngân hàng
đều có thế mạnh riêng nhất định trong các nghiệp vụ của mình mà thôi. Ví dụ nh
ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn thì tập chung ở cho vay nông
nghiệp nhng hiện nay họ đã vơn ra tất cả các loại hình nghiệp vụ khác, là đối thủ
cạnh tranh lớn đối với Ngân hàng công thơng và các ngân hàng khác. Các ngân
hàng muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, muốn tăng lợi nhuận của mình thì đòi hỏi
ngân hàng phải nâng cao chất lợng tín dụng của mình.
Vậy nên hiểu khái niệm chất lợng tín dụng là nh thế nào?.
Chất lợng tín dụng đợc hiểu theo đúng nghĩa là vốn vay ngân hàng đáp ứng
đầy đủ kịp thời cho doanh nghiệp và đợc doanh nghiệp đa vào quá trình sản xuất

Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng d mà mình tạo
ra đợc lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng cao chất
21
lợng tín dụng nhng không đồng nghĩa là tăng lợi nhuận. Ví dụ, chất lợng tín dụng
tăng thể hiện ở việc tăng mạng lới hoạt động để đáp ứng tốt nhất cho phục vụ khách
hàng đồng thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng
chi phí này sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm sút.
Chất lợng tín dụng trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu đợc
từ nguồn này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung, dài hạn
(1)
D nợ tín dụng trung dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng, cho biết một đồng d nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất lợng cao.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn
(2)
Tổng lợi nhuận từ hoạt động ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài hạn
vào toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ cao phản ánh chất l-
ợng tín dụng khả quan nhng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối mặt với
nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
- Số lợt khách hàng tham gia hoạt động tín dụng trung dài hạn:
Lợng khách hàng trung dài hạn có hiệu quả tăng chứng tỏ ngân hàng đã làm
tốt công tác nâng cao chất lợng tín dụng, thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng
chính là một lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng.
22
- Chỉ tiêu lãi suất:
Khách hàng vay vốn đều mong muốn đợc sử dụng khoản vốn với chi phí thấp
nhất. Do đó lãi suất là một chỉ tiêu cho sự lựa chọn ngân hàng vay của khách hàng

Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng thấp (< 5%) thì chất lợng cho vay càng cao chứng tỏ hoạt
động tín dụng ngân hàng có chất lợng cao và ngợc lại khi chỉ tiêu này cao (> 5%)
thì chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp.
Nợ quá hạn đợc chia làm hai loại:
+ Nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của
ngân hàng hoặc vì một lý do nào đó cha thu đợc tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ
khách hàng cha có tiền trả. Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ quá
hạn này ngân hàng có khả năng thu hồi nợ cao.
+ Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ, bị
thiên tai, lừa đảo hay bị chết không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, buộc ngân
hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ sử lý. Loại nợ quá hạn này đợc gọi là nợ khó
đòi, khả năng thu hồi nợ này rất thấp.
Từ hai loại nợ này ta còn phải xem xét chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng:
Nợ trung, dài hạn khó đòi
24
Khả năng thu hồi nợ trung, dài hạn = x 100%
Nợ trung dài hạn quá hạn
Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình hoạt động tín dụng trung, dài hạn có
chiều hớng gặp khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng thu
hồi. Do đó, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp kịp
thời thu hồi nợ tránh rủi ro.
4.2 Chỉ tiêu định tính:
Có thể nói thớc đo chất lợng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài lòng
của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn và đạt
hiệu quả tín dụng cao nhất.
Ngoài các chỉ tiêu định lợng, chất lợng tín dụng của ngân hàng còn đợc phản
ánh thông qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất
quyết định đối với chất lợng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng:

thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và
tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hởng
rất lớn đến chất lợng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đa ra đợc những quyết định đúng đắn, có
hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.
- Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hởng tích
cực đến chất lợng tín dụng:
Một cơ sở tốt có ảnh hởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt
động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất; một cơ sở vật
26
chất tốt sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của
mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận đ-
ợc những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin
về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hớng phát triển đối
với sản phẩm của dự án, thông tin về thị trờng, giá cả, cạnh tranh...) một cách nhanh
chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của
nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trớc tiên để cán
bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hởng rất lớn đến độ an toàn của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lợng tín dụng ngân
hàng nói chung và chất lợng tín dụng trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân hàng
phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thờng xuyên đợc kiểm tra
và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận đợc mặt tốt và hạn chế từ đó có những
biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng thời tránh đợc
rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

27

Trích đoạn Giới thiệu khái quát hoạt động của NHCT Phúc yên Lập hồ sơ khách hàng Mở rộng cho vay ngoài quốc doanh và t nhân cá thể
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status