Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại NH Công thương - Pdf 94

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Lời nói đầu
Theo tinh thần nghị quyết đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
tháng 12 năm 1986, những năm qua, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dần
từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường
có sự quản lí, điều tiết của Nhà nước. Đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
những thành tựu công nghiệp hoá rất quan trọng: Trong tổng GDP, tỷ trọng nông
lâm nghiệp, thuỷ sản là 23%, tỷ trọng công nghiệp xây dựng là 38% và tỷ trọng
dịch vụ là 39%.
Trên lộ trình mở cửa, tự do hoá thương mại với sự kiện ký kết Hiệp định
thương mại Việt-Mỹ và không đánh thuế hàng xuất nhập khẩu sắp tới hứa hẹn
nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn cho Việt Nam. Trước những sức ép cạnh
tranh và đòi hỏi mới của thị trường, Nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện cho sự phát
triển kinh tế toàn diện và mũi nhọn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự tìm kiếm
cơ hội cho mình ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước. Muốn thực hiện được điều này thì
nhu cầu vốn cho đầu tư là rất lớn, đặc biệt là đầu tư tài sản cố định và cơ sở hạ
tầng (đầu tư dài hạn), do đó, nhu cầu vốn trung, dài hạn là rất lớn.

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Ngân hàng công thương Phúc Yên (NHCT Phúc Yên) là chi nhánh Ngân
hàng cấp 2 thuộc hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam. Tuy mới được
thành lập nhưng đã góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, góp phần tăng trưởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá
của khu vực và đất nước. Hiện nay, địa bàn hoạt động của chi nhánh đang xây
dựng nhiều khu công nghiệp mới, trên đà phát triển thành khu công nghiệp vệ tinh
của Hà Nội (trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của Việt Nam) nên nhu cầu vốn
rất lớn. Tuy nhiên, hoạt động của chi nhánh NHCT Phúc Yên còn nhiều tồn tại
trong công tác tín dụng, mà rõ nét nhất là chất lượng tín dụng trung, dài hạn chưa

Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại có thể khái quát thành 3
nghiệp vụ chính là:
* Tạo lập nguồn vốn:

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào, để có thể hoạt động được thì cần
phải có vốn. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại hình thành từ hai nguồn chủ
yếu:
- Nguồn vốn chủ sở hữu hình thành từ nguồn vốn pháp định và vốn bổ xung:
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân hàng phải có
một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài,
hình thành nên các trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và
nghiệp vụ hình thành từ loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng
lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
+ Vốn pháp định là khoản vốn bắt buộc phải có trước khi đi vào hoạt động.
Nguồn vốn này thường phụ thuộc vào tính chất, qui mô của từng loại ngân hàng.
Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác
nhau. Ví dụ như Ngân hàng Công thương Việt Nam khi mới thành lập có nguồn
vốn pháp định là 200 tỷ VNĐ. Nguồn vốn pháp định có thể do Nhà nước cấp đối
với các Ngân hàng thương mại quốc doanh hoặc do các chủ sở hữu cấp đối với
các Ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy nhiên thì vốn pháp định vẫn có thể được
điều chỉnh tăng hoặc giảm tuỳ theo mục đích của từng ngân hàng.
+ Vốn bổ xung: vốn pháp định chỉ là khoản vốn ban đầu, hàng năm các
Ngân hàng thương mại phải bổ xung vốn bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh
hoặc bằng mức đóng góp của các chủ sở hữu.

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

Nguồn vốn chủ sở hữu Ngân hàng là rất quan trọng đối với quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, đóng vai trò sống còn trong việc
duy trì các hoạt động thường xuyên và đảm bảo cho ngân hàng phát triển lâu dài.
Nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò là một tấm đệm để chống rủi ro phá sản vì
vốn này giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi các
vấn đề được giải quyết và đưa ngân hàng trở lại hoạt động sinh lời. Vốn này cũng
là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có thể huy động tiền gửi chỉ với tỷ lệ quy định.
Vốn càng lớn thì càng tạo niềm tin cho công chúng vào sự đảm bảo đối với chủ
nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Và hơn thế, vốn cung cấp năng lực tài
chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những
trương trình và thiết bị mới - điều kiện sống còn cho ngân hàng trong xu thế phát
triển như vũ bão của xã hội.
- Nguồn vốn thứ hai là nguồn huy động vốn nhàn rỗi từ xã hội:
Thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội là nhiệm vụ hàng đầu của nghiệp vụ tạo
lập nguồn vốn và là chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại. Phương thức

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
này tạo ta nguồn vốn chủ lực cho ngân hàng thương mại. Ngân hàng không thể
tồn tại nếu không huy động nguồn vốn này.
Các Ngân hàng thương mại thường huy động vốn dưới nhiều hình thức
như nhận tiền gửi (tiền gửi giao dịch, tiền gửi tiết kiệm), phát hành trái phiếu (tín
phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng...) và đi vay. Nguồn
vốn này là cơ sở chính cho các khoản vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của
lợi nhuận và sự phát triển ngân hàng.
Tiền gửi khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường
cạnh tranh mạnh mẽ và có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các
ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau:


11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quá trình thanh toán giữa các ngân hàng, các nguồn khác là các khoản nợ như
thuế chưa nộp hay lương chưa phải trả…. Tuy nhiên nguồn vốn này thường
không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng.
* Sử dụng vốn:
Hoạt động của ngân hàng là hình thức hoạt động tư duy hướng lợi nhuận,
do đó các khoản vốn của ngân hàng phải được sử dụng một cách có hiệu quả, đem
lại lợi nhuận cao nhất. Với nhu cầu xã hội ngày càng cao thì việc sử dụng vốn
ngày càng được đa dạng phong phú hơn. Hiện nay, các ngân hàng thương mại có
hướng sử dụng vốn chủ yếu là:
- Cho vay:
Tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng, là hình thức sử
dụng vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong toàn bộ tài sản có của
ngân hàng thương mại, đây là các tài sản mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng
thương mại nên chất lượng các khoản vay giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng.
Để quản lý các khoản cho vay người ta thường phân loại chúng dựa trên
nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có thể phân loại
thành các hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Cho vay ngắn hạn: Đây là loại cho vay truyền thống, nhằm bổ xung sự
thiếu hụt tạm thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng. Cụ
thể là ở những dạng như: triết khấu các giấy tờ có giá, ứng trước theo hợp đồng,
khấu trừ chi qua tài khoản vãng lai... thời hạn cho vay ngắn hạn ở Việt Nam là

ngược lại thì xẽ không đủ khả năng thanh toán cho khách hàng gây mất uy tín đối
với khách hàng và có thể còn dẫn đến đổ vỡ ngân hàng. Do đó để đảm bảo khoản
dự trữ an toàn là hết sức khó khăn. Hiện nay, sự xuất hiện thị trường liên ngân
hàng đã giúp cho các ngân hàng giảm bớt khó khăn trong tính toán việc dự trữ của
mình.
* Các hoạt động trung gian:
Các hoạt động trung gian gồm có các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, quản
lý tài sản, dịch vụ chứng khoán, cung cấp thông tin tư vấn, ... những nghiệp vụ
thực hiện sự uỷ thác của khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này,

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường thì các hoạt động trung gian càng
đóng vai trò quan trọng. Xu hướng loại hình dịch vụ trung gian sẽ chiếm tỷ trọng
lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong tương lai.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các
tổ chức trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất . Tín
dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng
ngân hàng).
1.2.1. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân
hàng) và bên đi vay (các cá nhân và thành phần kinh tế); trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định kèm
theo các điều kiện bảo đảm thoả thuận giữa hai bên, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.

15

cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập chung vốn và phân phối vốn đã góp phần
điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Như
vậy tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là đòn bẩy trong việc thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Trong quá trình sản xuất, tín dụng trung, dài hạn như là một nguồn hình
thành vốn cố định, là nguồn bổ xung vốn thiếu hụt cho các hoạt động cải tạo, đổi
mới, thay thế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân
hàng góp phần thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ để đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng trung dài hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và góp
phần tăng trưởng kinh tế cho các ngành kinh tế mũi nhọn:
Bằng việc sử dụng lãi suất ưu đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn
cũng như các ngành kinh tế khác cần thiết cho quốc kế dân sinh, tín dụng ngân
hàng giúp những ngành kinh tế này phát triển. Tín dụng hình thức này thay thế

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
cho hình thức cấp vốn ngân sách nhà nước. Vì đặc trưng của tín dụng là hoàn trả
cả vốn lẫn lãi giúp cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn là được
cấp ngân sách, do không hoàn trả nên người sử dụng thường không quan tâm tới
việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo
nên một cơ cấu kinh tế hợp lý:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là yếu tố tất yếu của môi
trường hoạt động của các doanh nghiệp. Để thắng đối thủ cạnh tranh đạt hiệu qủa
kinh tế cao nhất, các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trường mới và thực
hiện các biện pháp như ứng dụng các thành tựu khoa học hay áp dụng công nghệ
mới để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Muốn thực hiện được điều
này thì doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn đầu tư lớn mà tín dụng ngân hàng

với các nước.

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nước ta là nước có nền kinh tế đang phát triển, mối quan hệ này đóng vai
trò hết sức quan trọng. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ta
mở rộng xuất khẩu hàng hoá và tận dụng nguồn vốn bên ngoài đầu tư phát triển
các thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế:
Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có
thể kiểm soát được hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn
nhàn rỗi để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư
và từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cùng công tác thanh toán cho khách
hàng, ngân hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất
cũng như khả năng chi trả của khách hàng thông qua sự biến động của các số dư
trên các tài khoản. Trong quá trình cho vay, với mục tiêu "tối đa hoá lợi nhuân và
tối thiệu hoá rủi ro" ngân hàng phải thường xuyên phân tích khả năng tài chính
của khách hàng, thường xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh
của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Xét trên tầm vĩ mô,
ngân hàng có khả năng tập hợp được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời đóng góp những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân
đối trong cơ cấu kinh tế.

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại:
Theo khái niệm trên, tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại là

vốn cho vay trung dài hạn nhưng là một nguồn cho vay an toàn nhất.
+ Nguồn huy động trung dài hạn: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết
kiệm trên 12 tháng, nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỷ lệ nhỏ và tuỳ vào
từng ngân hàng, từng địa bàn và từng thời điểm nhưng đây là nguồn vốn an toàn,
rẻ nhất mà các ngân hàng muốn tập chung huy động.

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Nguồn huy động lấy từ nguồn huy động ngắn hạn chuyển sang theo một
tỷ lệ nhất định, ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm tùy thuộc vào sự biến động
của lượng tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định để cho
vay trung, dài hạn. Nguồn trích này thường nhỏ và thường có rủi ro cao.
+ Đi vay NHNN: ngân hàng thường chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực
sự khó khăn bởi còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vay và các ràng
buộc khác với NHNN thường gây nhiều khó khăn cho các NHTM.
+ Vay nợ nước ngoài: Đây là nguồn vốn huy động được với khối lượng
lớn, lãi suất vừa phải nhưng lại phải chịu những điều kiện vay vốn đôi khi còn
liên quan tới vấn đề chính trị nên nguồn này rất hạn chế.
+ Nguồn tài trợ uỷ thác: Nguồn này do ngân hàng được các tổ chức quốc tế
chuyển một khoản vốn uỷ thác cho ngân hàng cho vay theo thoả thuận ký kết
giữa hai bên. Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu tư theo chỉ định của nước
ngoài và được hưởng một tỷ lệ phần trăm và chênh lệch lãi suất cho vay. Nguồn
này có xu hướng ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
trong nước.
2.2 Phân loại tín dụng trung, dài hạn:

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

nhu cầu vốn của dự án.
- Tín dụng tuần hoàn (cho vay theo hạn mức tín dụng):
Hình thức cho vay này được ngân hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ vay vốn tối đa so với
giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để thoả thuận
với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách
hàng được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải
bảo đảm không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong thời hạn duy trì hạn
mức tín dụng, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nếu thấy hợp lý thì ngân hàng nâng hạn mức tín
dụng cho khách hàng.
- Tín dụng thuê mua:

25
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Loại hình tín dụng này được thực hiện bởi một công ty con của ngân hàng
mẹ chuyên thực hiện cho vay thuê mua là công ty cho thuê tài chính. Doanh
nghiệp ký một hợp đồng thuê tài sản của bên cho thuê trong một thời gian nhất
định, khi hết thời hạn hợp đồng thì tài sản đó được chuyển cho bên thuê. Thực
chất của hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động cho vay trung và dài hạn, hợp
đồng thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn giá trị của tài
sản cho thuê. Khi hết thời hạn cho thuê tức là các bên đã hoàn thành trách nhiệm
của mình tại hợp đồng cho thuê tài chính, đương nhiên tài sản thuê phải được
chuyển sang cho bên cho thuê, đây không phải là hiện tượng mua bán hàng hoá.
- Cho vay trả góp:
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài

27

Trích đoạn Chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu định tính Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Phúc yên Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Phúc yên từ 2000-200
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status