phát triển con người toàn diện, một tư tưởng đặc sắc về con người của hồ chí minh - Pdf 10

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
T tởng Hồ Chí Minh là tài sản vô giá trong kho tàng lịch sử t tởng
Việt Nam. Đó là t tởng của "Ngời anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa
kiệt xuất", ngời chiến sĩ lỗi lạc của phong trào giải phóng dân tộc, phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế, ngời thầy vĩ đại, vị lãnh tụ kính yêu của
dân tộc và cách mạng Việt Nam.
Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh đã trở thành
nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta và của cách
mạng Việt Nam.
Việc nghiên cứu, làm sáng tỏ hơn nữa tính cách mạng và tính khoa
học sâu sắc cũng nh giá trị to lớn, nhiều mặt của t tởng Hồ Chí Minh đối
với cách mạng Việt Nam trớc đây cũng nh trong giai đoạn hiện nay là đòi
hỏi cấp thiết có ý nghĩa thời đại to lớn.
Lơng tâm, trách nhiệm, lòng kính yêu lãnh tụ và tinh thần khoa học
đã và đang cuốn hút hàng trăm nhà khoa học trong và ngoài nớc say mê
nghiên cứu t tởng Hồ Chí Minh.
Trong di sản t tởng phong phú và vô giá của Hồ Chí Minh có t tởng:
Phát triển con ngời toàn diện, một t tởng nhân văn rất đặc sắc. Đây là sự
tiếp nối và nâng cao những giá trị tinh túy nhất t tởng nhân văn của truyền
thống Việt Nam và thế giới. Đây cũng là sự kế thừa và phát triển sáng tạo t
tởng con ngời của chủ nghĩa Mác - Lênin.
T tởng phát triển con ngời toàn diện của Hồ Chí Minh đã góp phần
to lớn vào việc đào tạo cho dân tộc Việt Nam những ngời con u tú, đủ sức
đa dân tộc Việt Nam vợt qua muôn vàn khó khăn, thử thách hiểm nghèo,
5
liên tục giành đợc những thắng lợi ngày càng to lớn, làm thay đổi tận gốc
địa vị của dân tộc Việt Nam trên chính trờng thế giới.
Thực tế vinh quang đó đến nay đang đợc nghiên cứu và tổng kết.
Hồ Chí Minh là bậc "Đại trí, đại nhân, đại dũng", là điển hình của
con ngời phát triển toàn diện về thể lực, đạo đức, trí tuệ, tài năng, là hình

Vì vậy, nghiên cứu, làm sáng tỏ giá trị khoa học to lớn và ý nghĩa
thời đại sâu sắc của t tởng phát triển con ngời toàn diện của Hồ Chí Minh,
tìm ra những cách thức, biện pháp đúng đắn để thực hiện tốt hơn t tởng đó
trong thực tiễn là vấn đề có ý nghĩa thời sự cấp bách.
Luận án này nhằm góp phần nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề
lớn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng đó.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
T tởng Hồ Chí Minh đã đợc nhiều nhà khoa học trong và ngoài nớc
nghiên cứu từ lâu, đặc biệt là sau Đại hội lần thứ VII (6-1991) của Đảng
cộng sản Việt Nam. Nhà nớc đã thành lập Hội đồng quốc gia nghiên cứu t t-
ởng Hồ Chí Minh. Nhiều đề tài khoa học cấp Nhà nớc về t tởng Hồ Chí
Minh đã đợc nghiệm thu.
Trong lĩnh vực t tởng nhân văn, trong vấn đề con ngời, nhiều nhà
nghiên cứu đã công bố:
- Hồ Chí Minh và con ngời Việt Nam trên con đờng dân giàu, nớc
mạnh của Phạm Văn Đồng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng con ngời mới- In
trong cuốn "Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngời chiến sĩ cộng sản kiên cờng " của
Võ Nguyên Giáp, Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội, 1990.
- T tởng Hồ Chí Minh về con ngời và chính sách xã hội do PGS.TS
Lê Sĩ Thắng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
7
- T tởng triết học về con ngời trong chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí
Minh của PGS.TS Nguyễn Tĩnh Gia, Chơng 5 - cuốn " T tởng triết học Hồ
Chí Minh", Nxb Lao động, Hà Nội, 2000.
- Về vấn đề con ngời trong t tởng Hồ Chí Minh của PGS Mai Trung
Hậu, Chơng 5 - cuốn " T tởng triết học Hồ Chí Minh", Nxb Lao động, Hà
Nội, 2000.
- T tởng triết học và thế giới quan Hồ Chí Minh của GS.TS Lê Hữu
Nghĩa, Chơng 1- cuốn " T tởng triết học Hồ Chí Minh", Nxb Lao động, Hà

ởng đặc sắc về con ngời của Hồ Chí Minh" làm nội dung nghiên cứu của
luận án này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
a) Mục đích của luận án
Làm rõ những nội dung cơ bản của t tởng phát triển con ngời toàn
diện của Hồ Chí Minh, nhằm khẳng định giá trị khoa học của t tởng đó và
vận dụng nó vào việc phát triển con ngời mới ở Việt Nam hiện nay.
b) Nhiệm vụ của luận án
Để đạt mục đích trên, luận án phải giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận của t tởng Hồ Chí Minh về phát triển con ng-
ời toàn diện.
- Luận chứng những nội dung cơ bản trong t tởng phát triển con ng-
ời toàn diện của Hồ Chí Minh.
- Nêu lên những vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn phát triển con
ngời theo quan điểm toàn diện của Hồ Chí Minh ở nớc ta hiện nay.
9
- Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về con ngời toàn diện vào xây dựng
con ngời Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu, luận án vận dụng các quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và đờng lối, quan điểm, chính
sách của Đảng, Nhà nớc về con ngời. Luận án còn sử dụng các tài liệu điều
tra, công trình nghiên cứu có liên quan.
- Luận án sử dụng chủ yếu các phơng pháp của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt là phơng pháp phân tích-
tổng hợp; lôgíc-lịch sử, thống kê, so sánh v.v
5. Cái mới của luận án
Luận án phân tích, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những nội dung cơ
bản t tởng phát triển con ngời toàn diện của Hồ Chí Minh; góp phần làm
sâu sắc thêm t tởng nhân văn Hồ Chí Minh.

Suốt mấy ngàn năm qua, nền kinh tế Việt Nam thực chất là kinh tế
tiểu nông lạc hậu, dựa trên sản xuất nông nghiệp theo lối độc canh cây lúa
là chủ yếu. Công nghiệp bản địa không có, thủ công nghiệp manh mún, th-
ơng nghiệp què quặt. T tởng "Nhất nông vi bản" đè nặng lên toàn xã hội từ
vua quan, cho đến thờng dân. Những ngời làm kỹ nghệ, thơng mại bị xếp
vào loại kém nhất trong bậc thang xã hội (Sĩ, nông, công, thơng). Do đó
tính năng động của nền kinh tế rất kém.
11
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, do nằm ở vị trí trấn
giữ con đờng quan trọng và thuận lợi bậc nhất vào Đông Nam á (cả đờng
bộ và đờng biển), lại ở cạnh một quốc gia rộng lớn, luôn có tham vọng bành
trớng xuống phía nam, nhân dân ta phải luôn luôn đơng đầu với các cuộc
xâm lợc lớn đến từ phơng Bắc và phơng Tây. Đặc điểm đó đòi hỏi con ngời
Việt Nam phải luôn cảnh giác, phải quan tâm đến rèn luyện sức khỏe, võ
nghệ, kỹ năng chiến đấu, đặc biệt là tinh thần sẵn sàng hy sinh để bảo vệ Tổ
quốc. Vì vậy, việc giáo dục đạo đức, nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo làm ngời đ-
ợc cha ông ta hết sức coi trọng. Hơn nữa, điều kiện kinh tế thấp kém, khoa
học kỹ thuật lạc hậu nên phơng tiện kỹ thuật phục vụ cho chiến đấu kém
tinh xảo, do đó các yếu tố thuộc về năng lực tinh thần đợc đề cao và chiếm
vị trí quan trọng bậc nhất trong nội dung đào tạo và phát triển con ngời của
cha ông ta. Cũng do nằm ở vị trí gặp gỡ, giao thoa của các nền văn hóa lớn:
Văn hóa ấn Độ, văn hóa Trung Hoa và sau này là văn hóa Pháp, nên về đời
sống tinh thần, t tởng chịu ảnh lớn của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo và Ki-
tô giáo. Trong lĩnh vực đào tạo, phát triển con ngời cho chế độ phong kiến
Việt Nam, Nho giáo có u thế hơn các tôn giáo khác bởi nó có một hệ thống
phạm trù, khái niệm khá hoàn chỉnh để giáo dục, đào tạo, phát triển con ng-
ời với nội dung khá sâu sắc. Hơn nữa, Nho giáo còn xây dựng đợc mẫu ngời
lý tởng cho xã hội phong kiến đó là những ngời "quân tử ", những " kẻ sĩ ",
những "đại trợng phu" mà ở họ các năng lực, phẩm chất về mặt tinh thần đ-
ợc coi trọng và đề cao. Điều này khá phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội

này đã ảnh hởng lớn đến sự phát triển của dân tộc, nhất là ở những thời
điểm mang tính chất bớc ngoặt.
Nghiên cứu triết lý, nội dung giáo dục, đào tạo, phát triển con ngời
của ông cha ta trong suốt chiều dài lịch sử, chúng ta thấy những điểm chủ
yếu sau:
13
Thứ nhất: Thế giới quan, phơng pháp luận chi phối nhận thức nguồn
gốc, bản chất con ngời của cha ông ta suốt hơn một ngàn năm kể từ sau
chiến thắng Bạch Đằng lần thứ nhất (938) trở đi là thế giới quan mang tính
chất tôn giáo nh Phật, Nho, Lão. Trong đó Nho giáo - với t cách là hệ t tởng
chính thống của nhiều triều đại - có ảnh hởng to lớn và lâu dài nhất.
Theo Nho giáo (Khổng tử) con ngời là kết quả bẩm thụ tinh khí của
âm dơng, trời đất mà thành. Vì vậy, con ngời phải tuân theo "thiên lý", hợp
với đạo "trung hòa". Con ngời sống hay chết, giàu hay nghèo, thành hay
bại đều do "thiên mệnh" quy định. Trong "Luận ngữ" Khổng tử viết:
"Sống chết có mệnh, giàu sang do trời " (Luận ngữ - Nhan Uyên).
Nếu nh Khổng Tử cho rằng, con ngời khi mới sinh ra bản tính đều
giống nhau, nhng quá trình sống đã dẫn đến sự phân hóa bản tính của nó
''tính tơng cận, tập tơng viễn" thì Mạnh tử lại coi "bản tính con ngời là
thiện", còn Tuân tử khẳng định con ngời vốn "tính ác".
Mặc dù có cách nhìn nhận khác nhau về bản tính, bản chất con ng-
ời, coi nó là bẩm sinh nhng các đại biểu của Nho giáo đều cho rằng có thể
thay đổi đợc tính xấu, giữ đợc tính tốt cho con ngời nếu biết giáo dục, đào
tạo, phát triển con ngời một cách đúng đắn. Vì thế, Nho giáo đã đề ra phơng
châm, t tởng: "Hữu giáo vô loài"; "dạy không biết mỏi, học không biết
chán" để "tồn tâm, dỡng tính, dỡng khí" trau dồi đức "nhân", nâng cao
phẩm chất, năng lực cho con ngời, góp phần tạo nên những hiền nhân, quân
tử, những đại trợng phu cho giai cấp phong kiến. Mặc dù Nho giáo khi vào
nớc ta đã bị "Việt Nam hóa" cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, phù
hợp với truyền thống văn hóa và tâm lý của dân tộc ta, song, thế giới quan

quốc, lợi dân" thì gia đình, nhà trờng và xã hội phải quan tâm giáo dục con
ngời về mọi mặt. Con ngời khi đã ý thức đợc vai trò, trách nhiệm của mình
đối với cộng đồng, gia đình, anh em, bè bạn thì họ sẽ tự nguyện, tự giác
15
đứng ra gánh vác những nhiệm vụ khó khăn, gian khổ mà Tổ quốc và nhân
dân giao phó, không tính toán "đợc", "mất", "thiệt", "hơn" thậm chí cả sự
hy sinh của bản thân.
Nội dung giáo dục, bồi dỡng đạo lý làm ngời của ông cha ta là sự
kết hợp những giá trị văn hóa, văn hiến dân tộc nh "thơng ngời nh thể thơng
thân", "bầu ơi thơng lấy bí cùng","lá lành đùm lá rách", "uống nớc nhớ
nguồn", "ăn quả nhớ ngời trồng cây"; là nhân nghĩa thủy chung, sắt son; là
tinh thần đoàn kết để vợt qua những khó khăn thử thách "một cây làm
chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao"; là tinh thần kiên cờng,
bất khuất "chết vinh còn hơn sống nhục" với những t tởng "từ bi, hỷ xả",
"cứu khổ, cứu nạn" của Phật giáo; "vô vi" của Lão giáo; "tam cơng, ngũ th-
ờng","nhân nghĩa", "cần, kiệm, liêm, chính", "tứ đức" của Nho giáo. Tất
cả hợp quyện lại tạo thành những nội dung cơ bản để giáo dục, bồi dỡng lẽ
sống, niềm tin, cách xử thế cho các thế hệ ngời Việt Nam, trong đó, triết lý
nhân sinh của Khổng giáo giữ địa vị ngày càng quan trọng. Có thể nói, chế
độ phong kiến càng đợc củng cố thì t tởng, quan niệm của Nho giáo càng
giữ vị trí quyết định trong nội dung giáo dục, đào tạo, phát triển con ngời
của dân tộc Việt Nam.
Trong nội dung giáo dục đạo làm ngời, cái mà cha ông ta hết sức coi
trọng đó là giáo dục con ngời giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề "trung",
"hiếu", với "ái quốc".
"Trung" là khái niệm của Nho giáo, phản ánh một trong ba mối
quan hệ rờng cột của xã hội phong kiến (tam cơng), đó là quan hệ vua-tôi.
Quan hệ vua - tôi là quan hệ có tính chất phụ thuộc, tôi phải phục tùng vua
không điều kiện, thậm chí vua bảo chết cũng không đợc từ.
Chữ ''hiếu'' đối với Nho giáo cũng rất quan trọng. Nó đợc coi là nền

mệnh của đất nớc và lợi ích của quốc gia.
17
Trần Hng Đạo - một hiền tài đời Trần, không vì chữ "hiếu" mà theo
lời trăng trối của cha giành lại ngôi vua về tay mình, dù lúc ấy ông có tất cả
điều kiện để thực thi ý tởng đó của cha là Trần Liễu. Bởi hơn ai hết, ông
hiểu trong cảnh nớc sôi lửa bỏng, vận mệnh đất nớc đang lâm nguy trớc sự
xâm lợc của quân Nguyên - Mông thì cái cái chính yếu của tất cả con dân
nớc Việt lúc này là phải đánh giặc cứu nớc. Trần Hng Đạo đã hành động
theo tiếng gọi của non sông chứ không theo lời trăng trối của ngời cha ích
kỷ.
Vào đầu thế kỷ 15, đất nớc ta bị quân Minh đô hộ, hầu hết triều thần
nhà Hồ bị bắt và đa về phơng Bắc. Trong tình cảnh đau thơng đó vẫn sáng
ngời lên lòng yêu nớc của con ngời Việt Nam. Cuộc chia ly giữa Nguyễn
Trãi với cha là Nguyễn Phi Khanh cùng lời nhắc nhở, dặn dò của ông với
Nguyễn Trãi: Không nên đi theo cha mà cần phải quay về lo cứu dân, cứu
nớc, đó mới là chữ "hiếu" lớn nhất. Những lời tâm huyết đó của hiền nhân
Nguyễn Phi Khanh đã góp phần quan trọng làm nên một anh hùng dân tộc,
một nhà văn hóa lớn của Việt Nam và thế giới: danh nhân Nguyễn Trãi.
Ngô Thì Nhậm, Nguyễn Thiếp, Phan Huy ích thế kỷ 18 đều là những
ngời trởng thành dới triều Lê. Sự mục nát của nhà Lê mà đỉnh cao của nó là
việc Lê Chiêu Thống vì lợi ích của dòng họ và bản thân đã bán rẻ đất nớc
cho nhà Thanh. Trong bối cảnh đó, lòng yêu nớc đã đa các ông vợt qua chữ
"trung" thông thờng để đến với anh hùng áo vải Quang Trung - ngời đang
đại diện cho tinh thần quật cờng của dân tộc - Công lao của hiền tài Ngô
Thì Nhậm, Nguyễn Thiếp, trong việc đại phá quân Thanh, bảo vệ non sông,
đất nớc cũng nh giúp Quang Trung kiến thiết lại nớc nhà, đã đợc sử sách
cũng nh nhân dân ghi nhận một cách sâu sắc.
Nửa cuối thế kỷ XIX, khi triều đình nhà Nguyễn hèn nhát, một mặt
liên tiếp cắt đất dâng cho thực dân Pháp xâm lợc, mặt khác lại ra lệnh cho
nhân dân các địa phơng phải bãi binh, ngừng chiến đấu. Trong bối cảnh đó,

bất nghĩa thì chẳng khác gì ngời mắc bệnh tê, thân thể đau ở đâu cũng
không hay biết. Ngời không có nhân nghĩa thì ai đau khổ thế nào, bị tai nạn
ra sao cũng dửng dng không hề có cảm động chút nào.
Còn theo Mạnh tử, nhân nghĩa là bản năng cố hữu của tâm. Khi có
nhân ở trong tâm thì tự nhiên có ái biểu hiện ra ở hành vi. Khi có lòng trắc
ẩn thì tự nhiên có lòng tu, ố (xấu hổ, ghét), có lòng từ nhợng (nhờng nhịn),
có lòng thị phi (biết phải trái). Đó là bốn đầu mối của đạo làm ngời: nhân,
nghĩa, lễ, trí. Ông chủ trơng phải hết sức khuếch trơng các nhân tính của
con ngời.
"Phàm ngời ta là có bốn đầu mối ở mình thì mở rộng cho đầy đủ,
cũng nh lửa bắt đầu cháy, suối bắt đầu tuôn, nếu có thể sung mãn đợc bốn
mối lớn ấy thì đủ giữ đợc bốn bể" (Mạnh tử - Công Tôn Sửu)
Trớc Mạnh Tử, Khổng Tử cũng đã nêu rõ đức nhân ở ngời quân tử.
Đó phải là ngời thực hiện đạo trung thứ tức là "Cái gì mình không muốn
làm thì đừng làm cho ngời khác" (Kỉ sở bất dục vật thi nhân) và "Cái gì
mình muốn dựng lên thì dựng cho ngời khác, cái gì mình muốn đạt đợc thì
làm cho ngời đạt" (Kỉ dục lập nhi lập nhân, kỉ dục đạt nhi đạt nhân).
Làm đợc điều trên là đạo thứ, làm đợc điều dới là đạo trung. Nhân là
cái gốc lớn của phép sinh hóa trong vũ trụ, thế gian nhờ đó mà đứng, vạn
vật nhờ đó mà sinh, quốc gia nhờ đó mà còn, lễ nghĩa nhờ đó mà phát hiện
ra. Nhân nghĩa là cái chuẩn, là lý tởng mà con ngời muốn thành ngời quân
tử phải phấn đấu để đạt tới. Bởi vậy, Khổng Tử khuyên: "Ngời quân tử trong
khoảng bữa ăn cũng không trái nhân, vội vàng cũng phải nhân, hoạn nạn
cũng phải theo nhân" [123, tr. 58].
Một trong những nội dung chủ yếu của t tởng giáo dục, đào tạo con
ngời của cha ông ta đó là giáo dục tình thơng yêu đồng loại, thơng yêu nhân
dân, những "dân đen", "con đỏ". Trong cách nhìn của cha ông về nhân cách
con ngời, cái nổi bật đầu tiên cha phải là tài năng mà là đạo đức, thái độ với
20
đồng bào. Đạo đức của con ngời đợc biểu hiện qua nhiều khía cạnh, hành vi

cái đúng là phẩm chất quan trọng của những con ngời mà cha ông ta mong
muốn đào tạo. Đây cũng là yêu cầu, tiêu chuẩn đặt ra của xã hội, của thể
chế chính trị đối với hệ thống giáo dục trong chế độ phong kiến Việt Nam.
Không thể có một xã hội "thái bình, thịnh trị" nếu trong xã hội đó những
ngời cầm quyền, những ngời "chăn dân" rặt những kẻ bất tài, vô đạo đức,
tham lam, xu nịnh, nhu nhợc Vì vậy, trong lịch sử chế độ phong kiến Việt
Nam, các triều đại đều coi trọng sự trong sạch, trung thực, ngay thẳng của
tầng lớp quan lại và có nhiều biện pháp để kiểm tra, giám sát, cổ xúy cho sự
liêm khiết của những "phụ mẫu chi dân". Để làm đợc "tôi hiền" trớc hết
phải sống trong sạch, không tham lam. vơ vét nhũng nhiễu nhân dân. Trong
bối cảnh chế độ phong kiến, khi tầng lớp tham gia bộ máy thống trị nắm
trong tay nhiều quyền lực thì giữ đợc sự thanh liêm không phải dễ. Tầm
cao, sự hơn ngời của ngời "tôi hiền", "sĩ tốt" là tự mình biết vợt qua những
cám dỗ đời thờng đó để sống trong sạch, chính trực. Hơn thế nữa, bản thân
sự trong sáng trong đời sống cá nhân, cho phép ngời ta dám nói lên sự thật,
dám đấu tranh cho cái đúng, cái thiện, chống lại cái sai, cái xấu xa vốn tồn
tại phổ biến trong chế độ phong kiến.
Lịch sử Việt Nam còn ghi lại những hình ảnh tiêu biểu của các bậc
hiền tài nổi tiếng cơng trực, có tiết tháo, không khuất phục trớc cờng quyền,
dám lên tiếng can ngăn, phản đối sự tàn ác của những kẻ cầm quyền, những
thói h tật xấu trong xã hội, dũng cảm bảo vệ công bằng và lẽ phải nh: Tô
Hiến Thành, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy
Từ Các vị đó là sản phẩm tiêu biểu của một nền giáo dục luôn coi trọng
và đề cao việc bồi dỡng đức dũng, lối sống ngay thẳng, liêm chính, trung
thực của dân tộc Việt Nam.
22
Giáo dục trí dục, đề cao tinh thần hiếu học là một trong những nội
dung quan trọng của t tởng giáo dục, đào tạo, phát triển con ngời của dân
tộc Việt Nam.
Cha ông ta cho rằng con ngời muốn đạt tới những đức tính cao đẹp,

đã định rõ thì ngời nào có vị thế của ngời đó, trên ra trên, dới ra dới, theo
trật tự phân minh, "vua ra vua, tôi ra tôi, cha ra cha, con ra con", đó là
nguyên tắc, là tôn ti trật tự trong mỗi gia đình cũng nh ngoài xã hội. Vì vậy,
giáo dục tôn ti, trật tự, kỷ cơng, gia phong là nội dung quan trọng mà cha
ông ta rất quan tâm khi xây dựng những nhận thức về đạo lý làm ngời cho
các thế hệ ngời Việt Nam. Điều này có tác dụng không nhỏ trong việc giữ
gìn sự ổn định của xã hội, làng xóm, gia đình.
Thứ ba: Trong quá trình thực thi việc đào tạo, phát triển con ngời,
giai cấp phong kiến Việt Nam đã sử dụng một phơng pháp giáo dục, đào tạo
dựa trên các phơng pháp của Nho giáo là chủ yếu.
Chúng ta biết rằng, bất kỳ một phơng pháp nhận thức và hành động
nào của con ngời cũng đều bị chi phối bởi một thế giới quan và phơng pháp
luận nhất định. Trong xã hội phong kiến Việt Nam, hệ t tởng chỉ đạo giai
cấp phong kiến Việt Nam là Nho giáo. Mặc dù chịu tác động không nhỏ
của những quan điểm giáo dục, đào tạo, phát triển con ngời của dân tộc
Việt Nam, nhng về cơ bản, nền giáo dục phong kiến vẫn sử dụng những
biện pháp giáo dục, rèn luyện con ngời của Nho giáo vào thực tiễn đào tạo,
phát triển con ngời ở nớc ta. Qua các tài liệu sử học và giáo dục học đã đợc
công bố, chúng ta có thể khái quát lại một số nội dung chủ yếu trong phơng
pháp giáo dục, đào tạo con ngời dới chế độ phong kiến nớc ta Điều này đợc
thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
Về phơng pháp trí dục:
+ Học tự kết hợp: Nguyên tắc kết hợp học tập với độc lập suy nghĩ.
"Học mà không nghĩ thì mờ tối, chẳng hiểu gì, nghĩ mà không học thì khó
nhọc mất công không" (Luận ngữ).
24
+ Dụ đạo khải phát: Dạy học dùng cách ví von, hỏi han, hớng dẫn,
khêu gợi, mở mang để ngời học tìm ra chân lý, giáo dục cho ngời học
không chịu ảnh hởng của d luận mà tự mình suy xét ra kết luận.
+ Nhân tài thi giáo: Dạy học tùy theo đối tợng. Tùy trình độ môn

- Tự giới: Tự răn mình, tự ngăn cấm mình không vi phạm những thói
h tật xấu.
-Thận ngôn: Nói năng phải luôn thận trọng.
- Vô tranh: Không tranh giành với ai, có ý thức nhờng nhịn ngời khác.
+ Quan nhân: Ngời học phải quan sát ngời để xét mình, chú trọng
học gơng tốt của thánh hiền, của ngời xa để rút ra bài học cho bản thân.
+ Kết giao bằng hữu: Chọn bạn tốt để cùng nhau học tập "quân tử
lấy văn mà họp bạn, lấy bạn mà giúp mình làm điều nhân" (Luận ngữ -
Nhan Uyên). Ông cha ta đã dạy lớp lớp con cháu rằng: bạn với ngời trung
chính thì sẽ học đợc điều hay, bạn với kẻ gian tà thì sẽ nhiễm điều dở. Bởi
thế phải "chọn bạn mà chơi".
+ Thân giáo trọng ngôn giáo: Sự làm gơng của ngời thầy quan
trọng hơn lời giảng. Muốn vậy, ngời thầy cũng phải luôn luôn tu dỡng, học
hỏi để có tri thức uyên bác. Thầy biết mời chỉ để dạy một.
Kết hợp chặt chẽ đức dục với trí dục
Trẻ cắp sách đến trờng là tiếp thu chữ nghĩa của thánh hiền. Bởi vậy
việc học đợc coi là điều rất quan trọng. Xin học cho con, cha mẹ phải lễ gia
tiên ở nhà, chọn ngày lành tháng tốt sửa lễ đến nhà thầy xin học. Thầy đồ
trớc khi nhận học trò mới, lại phải cáo gia tiên và đức Khổng Tử, có khi lễ
tại văn chỉ làng. Sau buổi lễ khai tâm, đứa trẻ từ nay phải sống và học tập
26
theo nề nếp. Một thời gian dài, trớc khi học chữ, đứa trẻ phải học cách
khoanh tay chào hỏi, cách đi đứng, nói năng lễ độ đối với thầy với bạn, với
cha mẹ, ông bà, anh chị ở nhà, với mọi ngời trong làng xóm. Đi học phải có
thái độ chăm chỉ, cần mẫn, bài học phải thuộc, bài làm phải đủ. Lời biếng là
bị phạt bằng đòn roi, quỳ ở góc nhà hoặc chui qua háng của trởng tràng. Lại
phải hết sức coi trọng sách vở, chữ nghĩa của thánh hiền. Nhặt đợc tờ giấy
có chữ phải đốt đi
Khi đã qua tiểu học trở thành một nho sĩ, phải chú ý từ cách ăn mặc
quần áo, khăn, giầy, đi đứng khoan thai, nói năng lễ độ, c xử nho nhã, đúng

những điểm chủ yếu sau:
Một là: Kế thừa một số khái niệm, phạm trù.
Chúng ta biết rằng, nền giáo dục đào tạo Việt Nam trớc đây đã sử
dụng một hệ thống khái niệm, phạm trù khá phong phú, phần lớn có nguồn
gốc từ Nho giáo nh: Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm, Chính, Cần, Kiệm,
Trung, Hiếu, Tài, Đức
Có thể nói, trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo,phát triển con ngời, Nho
giáo có u thế hơn các tôn giáo khác ở chỗ nó có một hệ thống phạm trù khá
chặt chẽ và hoàn chỉnh với nội dung rất phong phú, chuyển tải đợc nhiều
vấn đề thuộc về triết lý nhân sinh, về đạo lý và tri thức để làm ngời. Trong
lịch sử, dân tộc ta đã từng mợn chữ Hán làm chữ viết của mình, mợn một số
khái niệm phạm trù của văn hóa Hán, nhất là của Nho giáo để chuyển tải,
biểu đạt những t tởng, quan điểm, nhận thức của mình. Nhng tổ tiên chúng
ta đã biết phiên âm chữ viết phải vay mợn ấy bằng âm Hán Việt và đã phát
âm chữ Hán không giống ngời Hán, diễn đạt nội dung các khái niệm đó
cũng không hoàn toàn giống nghĩa nguyên thủy của nó. Trải qua quá trình
lịch sử lâu đời, những âm Hán Việt đã trở thành ngôn ngữ đại chúng của
toàn dân tộc và trong phạm vi tiếng nói thì các từ ngữ ấy ngày càng trở nên
28
thông dụng. Trong lịch sử, tổ tiên chúng ta cũng đã có sự nỗ lực để sáng tạo
ra chữ viết cho riêng mình, đó là chữ Nôm. Với chữ Nôm, các khái niệm
vốn đợc vay mợn từ chữ Nho đã đợc Việt hóa một bớc cả ở tiếng nói lẫn
chữ viết.
Nói nh vậy để thấy rằng, trong quá trình kế thừa những khái niệm
của Nho giáo, hệ thống giáo dục, đào tạo Việt Nam - nhất là ở các trờng
dân lập, khi sử dụng các khái niệm của Nho giáo cũng đã có sự "Việt Nam
hóa" một bớc nội hàm của các khái niệm đó, phục vụ cho việc đào tạo, phát
triển con ngời trên đất nớc Việt Nam vốn có điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội không tơng đồng với Trung Hoa. Tuy nhiên, khi trình bày những điều
trên, chúng tôi không có ý phủ nhận ảnh hởng của các yếu tố tích cực của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status