MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỔ PHẦN HÓA TẠI VIỆT NAM - Pdf 10

LỤC
1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPH: Cổ phần hóa
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
TSHH: Tài sản hữu hình
TSVH: Tài sản vô hình
NSNN: Ngân sách nhà nước
LN: Lợi nhuận
NN: Nhà nước
NYSE: New York Stock Exchange, Thị trường chứng khóan New York
NASDAQ: Thị trường chứng khoán phi tập trung tại Mỹ
SCIC
P/E
IRR
DN
BCN: Bộ công nghiệp
VND
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mà nước ta đang hướng đến, nhu cầu xác
định giá trị doanh nghiệp là một đòi hỏi hoàn toàn tự nhiên. Trong điều hành
kinh tế vĩ mô cũng như trong hoạt động quản trị kinh doanh luôn cần thiết thông
tin về giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là mối quan tâm của các pháp
nhân và thể nhân có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp đến các doanh nghiệp
được đánh giá.
Chủ doanh nghiệp cần thông tin định giá để ra quyết định quản trị doanh
nghiệp. Nhà đầu tư cũng cần thông tin này để có một cái nhìn tổng quan về hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp, từ đó ra quyết đầu tư, tài trợ. Giá trị doanh nghiệp

1.1.1. Định giá doanh nghiệp là gì?
C.Mác khẳng định rằng: hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Nói về khía cạnh giá trị, giá trị của hàng hóa được xác định ở mặt chất và lượng:
 Chất của giá trị là lao động của người sản xuất ra hàng hóa. Hay, đó là
lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
 Lượng của giá trị được tính theo thời gian lao động. Mỗi hàng hóa có
thời gian lao động cá biệt khác nhau.
Như vậy, lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa quyết định giá trị của
hàng hóa đó.
Doanh nghiệp cũng là một loại hàng hóa, và nó cũng có giá trị nhất định bởi
cũng phải mất rất nhiều hao phí lao động thì mới có thể tạo dựng nên một doanh
nghiệp.
Định giá doanh nghiệp tức là xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp. Giá trị
thực tế của doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp mà
có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.2. Nhu cầu định giá doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp luôn là mối quan tâm của các pháp nhân và thể nhân có lợi
ích liên quan, gắn bó trực tiếp tới các doanh nghiệp được định giá.
Giá trị doanh nghiệp là loại thông tin quan trọng để các nhà quản trị doanh
nghiệp phân tích, đánh giá trước khi ra các quyết định kinh doanh và tài chính
có liên quan đến doanh nghiệp được định giá. Nội dung cũng như mục tiêu cơ
bản của công tác quản trị doanh nghiệp là phải làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp là sự phản ánh năng lực tổng hợp, phản ánh khả năng tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, căn cứ vào kết quả định giá, nhà quản
trị có thể thấy được khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
6
mình trên cơ cở so sánh với các doanh nghiệp khác và so sánh với giá trị trong
quá khứ. Giá trị doanh nghiệp trở thành căn cứ, cơ sở và nền tảng hợp lý cho
việc đưa ra quyết định về kinh doanh, về tài chính, đầu tư… một cách đúng đắn.
Dưới con mắt nhà đầu tư, nhà cung cấp, thông tin giá trị doanh nghiệp cho họ

Đảm bảo tính nhanh chóng và đúng thời điểm
Mọi quyết định đòi hỏi đưa ra trong một khoảng thời gian nhất định và cũng chỉ
có giá trị trong một khoảng thời gian xác định. Vì vậy thông tin định giá phải
đảm bảo kịp thời, phù hợp với tiến độ của kế hoạch đã đặt ra từ trước. Tính
nhanh chóng ở đây là để đảm bảo kế hoạch được tiến hành đúng như dự kiến.
Kết quả định giá được sử dụng đúng thời điểm. Thực hiện nhanh chóng và đúng
thời điểm bao hàm trong đó cả đòi hỏi về tính chính xác và tin cậy của thông tin.
Đảm bảo muc tiêu về chi phí
Trên thực tế, khi lựa chọn phương pháp đinh giá nào (định giá tài sản thuần,
dòng tiền chiết khấu,…) thì cũng có những chi phí tương ứng trong quá trình
định giá. Rõ ràng công việc định giá không phải được thực hiện với bất kỳ giá
nào. Hay, đây là một việc làm có sự ràng buộc về chi phí.
Mỗi doanh nghiệp có những đặc trưng riêng khi xét đến khía cạnh giá trị, do đó
nhà định giá nhất thiết phải lựa chọn phương pháp tính phù hợp. Doanh nghiệp
có thể chỉ có tài sản hữu hình, doanh nghiệp có thể tài sản vô hình lớn trong khi
đó tài sản hữu hình lại không đáng kể. Doanh nghiệp đã giao dịch trên thị trường
chứng khoán, doanh nghiệp mới thành lập… Việc lựa chọn phương pháp phù
hợp sẽ cho phép giá trị cấu thành doanh nghiệp được phản ánh chính xác nhất
trong phạm vi có thể. Một tập hợp các phương pháp cũng có thể được sử dụng
với mục đích tham khảo, so sánh và nâng cao tính chính xác cho công việc định
giá.
8
1.2. Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là yếu tố ảnh hưởng có tính khách quan, về cơ bản chúng vượt
khỏi tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển được, doanh
nghiệp phải tìm cách thích nghi với môi trường.
1.2.1.1. Môi trường kinh tế
Doanh nghiệp luôn tồn tại trong một bối cảnh kinh tế cụ thể. Bối cảnh kinh tế đó
được nhìn nhận thông qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng

Môi trường chính trị và môi trường kinh tế đóng vai trò là môi trường cơ sở,
đem lại những điều kiện thiết yếu và tối thiểu để doanh nghiệp có thể hoạt động.
Và do đó, đây là những yếu tố cần xem xét trước tiên khi đưa ra đánh giá về
doanh nghiệp.
1.2.1.3. Môi trường văn hóa-xã hội
Môi trường văn hóa được đặc trưng bởi những quan niệm, những hệ tư tưởng
của cộng đồng về lối sống, đạo đức…Thể hiện trong quan niệm về “Chân, thiện,
mỹ”-quan niệm về nhân cách, văn minh xã hội, thể hiện trong tập quán sinh hoạt
và tiêu dùng.
Môi trường xã hội thể hiện ở số lượng và cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi, mật
độ, sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người và hàng loạt các vấn đề
mới nảy sinh như ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt…
Trên phương diện xã hội, doanh nghiệp ra đời là để đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao trong đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng nơi doanh nghiệp
đang hoạt động. Chính vì thế, đánh giá về doanh nghiệp không thể bỏ qua những
yếu tố, những đòi hỏi bức xúc của môi trường văn hóa xã hội trong hiện tại mà
còn phải thực hiện dự báo được sự ảnh hưởng của yếu tố này đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.1.4. Môi trường khoa học công nghệ
Sự tác động của khoa học-công nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các
điều kiện về quy trình công nghệ và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh
10
trong các doanh nghiệp. Sản phẩm ra đời ngày càng đa dạng, phong phú, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao trong đời sống vật chất và tinh thần. Hàm lượng tri
thức có khuynh hướng chiếm ưu thế tuyệt đối trong giá bán sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp, sự biến đổi về khoa học và công nghệ không chỉ là cơ hội
mà còn là thách thức đối với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Sự thiếu nhạy bén
trong việc chiếm lĩnh những thành tựu khoa học mới nhất có thể là nguyên nhân
đưa doanh nghiệp mau chóng đến chỗ phá sản. Và vì thế, khi đánh giá doanh
nghiệp, ta phải xem xét đến sự tương tác cũng sự thích ứng của doanh nghiệp

chính sách thích hợp để củng cố vị trí của mình trên thương trường. Để đánh giá
năng lực cạnh tranh, ta phải xem xét đến tập hợp các yếu tố: giá cả, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ hậu mãi, số lượng doanh nghiệp trong ngành, năng lực cũng
như thế mạnh của đối thủ về mọi mặt trong quy trình sản xuất kinh doanh. Đồng
thời phải có khả năng dự báo về việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới trong
tương lai.
1.2.2.4. Cơ quan nhà nước
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào luôn phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát
của các cơ quan Nhà nước: Cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, cơ quan môi
trường,…Các tổ chức này có chức năng kiểm tra giám sát, đảm bảo cho sự hoạt
động của doanh nghiệp không vượt ra khỏi những luật lệ, quy ước xã hội thể
hiện trong luật thuế, luật môi trường, luật lao động,…
Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức đó tức là đã thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình đối với xã hội: nộp thuế, thực hiện trách nhiệm đối với
người lao động, giải quyết vấn đề về môi trường sinh thái,… Đó cũng là những
biểu hiện có ảnh hưởng tích cực đối với giá trị của doanh nghiệp mà chúng ta
cần xem xét đến trong quá trình đánh giá.
1.2.3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp
1.2.3.1. Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản của một doanh nghiệp là biểu hiện của yếu tố vật chất cần thiết, tối thiểu
đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Số lượng, chất lượng, trình độ kỹ thuật và
12
tính đồng bộ của các loại tài sản là yếu tố quyết định đến số lượng và chất lượng
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Tức là khả năng cạnh tranh và thu lợi
nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp và có tính chất quyết định vào yếu
tố này.
Mặt khác, giá trị các tài sản của doanh nghiệp được coi là một căn cứ và là một
sự đảm bảo rõ ràng nhất về giá trị của doanh nghiệp. Vì thay cho việc dự báo
các khoản thu nhập tiềm năng thì người sở hữu có thể bán chúng bất cứ lúc nào
để nhận về một khoản thu nhập từ những tài sản đó.

thách thức thành cơ hội, ứng phó linh hoạt với những biến động của môi trường
kinh doanh. Năng lực kinh doanh luôn được nhắc tới như một yếu tố đặc biệt
quan trọng tác động tới giá trị doanh nghiệp.
Năng lực quản trị kinh doanh của một doanh nghiệp cần được đánh giá theo nội
dung cơ bản của hoạt động quản trị: khả năng hoặch định chiến lược, chiến
thuật, trình độ tổ chức bộ máy quản lý, năng lực quản trị các yếu tố đầu vào và
đầu ra của quá trình sản xuất, quản trị nguồn nhân lực,…
Năng lực quản trị kinh doanh tổng hợp còn thể hiện thông qua hệ thống các chỉ
tiêu tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, thực hiện phân tích một cách toàn diện tình
hình tài chính doanh nghiệp sẽ trợ giúp cho việc đưa ra các kết luận về giá trị
doanh nghiệp.
1.3. Các phương pháp định giá doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp giá trị tài sản ròng
Cơ sở lý luận:
Lý luận thực tiễn cho rằng: nếu giá trị doanh nghiệp cao hơn giá trị đầu tư cần
thiết để xây dựng nên nó thì các chủ đầu tư sẽ lựa chọn phương án xây dựng mới
doanh nghiệp thay vì mua lại doanh nghiệp đó. Từ đó, các nhà định giá đã đề ra
nguyên lý chung cho phương pháp định giá theo giá trị tài sản: “Giá trị của một
doanh nghiệp bằng với giá trị đầu tư cần thiết (hữu hình và vô hình) để lập
nên doanh nghiệp đó”.
14
Trong các phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản thì phương
pháp giá trị tài sản ròng (NAV) được sử dụng phổ biến nhất và dựa trên cơ sở
sau:
 Sự hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng được tiến hành dựa trên
cơ sở một lượng tài sản có thực. Những tài sản đó là sự hiện diện rõ
ràng và cụ thể cho sự tồn tại của doanh nghiệp, cấu thành nên thực thể
của doanh nghiệp.
 Tài sản của doanh nghiệp được hình thành bởi sự tài trợ vốn của các
nhà đầu tư khi thành lập và tiếp tục được bổ sung trong quá trình hoạt

ngay cả khi không có lạm phát.
Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ sách kế toán cao hay thấp phụ thuộc
vào việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao nào, thời điểm doanh
nghiệp xác định nguyên giá và sự lựa chọn tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Vì vậy,
giá trị TSCĐ phản ánh trên sổ kế toán thường không phù hợp với giá trị thị
trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Cách sử dụng giá hạch toán là giá mua đầu kỳ, cuối kỳ hay thực tế bình quân;
tiêu thức phân bổ chi phí,…sẽ ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa vật tư, công cụ
lao động…Do vậy, số liệu kế toán phản ánh giá trị của chúng sẽ không đủ độ tin
cậy tại thời điểm đánh giá.
Vì những hạn chế cơ bản như vậy của cách xác định giá trị tài sản thuần theo số
liệu của bảng cân đối kế toán mà giá trị tính được chỉ được coi như một tài liệu
tham khảo.
Cách 2: Xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường.
Để xác định giá trị tài sản ròng theo giá thị trường, nhà định giá sẽ loại khỏi
danh mục định giá những tài sản không cần thiết và không có khả năng đáp ứng
yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Sau đó, công việc định giá sẽ được tiến hành:
 Đối với TSCĐ và TSLĐ là hiện vật thì đánh giá theo giá thị trường
nếu trên thị trường hiện có bán những tài sản như vậy. Trong thực tế,
thường không tồn tại thị trường TSCĐ cũ, đã qua sử dụng ở nhiều mức
16
độ khác nhau. Khi đó, người ta dựa theo công dụng hay khả năng phục
vụ sản xuất của tài sản để áp dụng một tỷ lệ khấu trừ dựa trên giá trị
của tài sản cố định mới.
Đối với những TSCĐ không còn tồn tại trên thị trường thì nhà định giá sẽ áp
dụng một hệ số quy đổi so với những TSCĐ khác loại nhưng có tính năng tương
đương.
 Các tài sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm quỹ, đối chiếu số
dư trên tài khoản. Nếu là ngoại tệ sẽ được quy đổi về đồng nội tệ theo
tỷ giá thị trường tại thời điểm định giá. Các loại tài sản: vàng, kim loại

LNi : Lợi nhuận ròng dự tính thu được năm i
n : Số năm dự tính
 Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi giá trị các khoản lợi nhuận trong tương
lai về hiện tại hay chính là lãi suất chiết khấu.
Phương pháp này là phương pháp kết hợp giưa hai phương pháp định giá dựa
trên giá trị tài sản ròng và dựa trên thu nhập. Giá trị thu được là giá trị bình quân
của hai giá trị tương ứng theo hai phương pháp.
Phương pháp 3
V2 + Giá trị tương đối
Giá trị doanh nghiệp =
2
 V2 : giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp 2
P
1
× (Ln
0
/ Ln
1
+ NAV
0
/ NAV
1
)
Giá trị tương đối =
2
P
1
: Giá cổ phiếu bình quân sánh nhóm công ty cùng quy mô, lĩnh vực
Ln
0

tổng các tài sản bên trong doanh nghiệp tại thời điểm tính giá trị.
Phương pháp này đã đánh giá doanh nghiệp ở một trạng thái tĩnh.
Doanh nghiệp không được coi như một thực thể, một tổ chức đang tồn
tại và còn có thể hoàn chỉnh và phát triển trong tương lai. Vì vậy mà
nó không phù hợp với một tầm nhìn chiến lược về doanh nghiệp. Một
trong những mục tiêu của định giá là nhìn thấy khả năng sinh lời của
doanh nghiệp và giá trị NAV không đủ để thỏa mãn yêu cầu đó.
 Nếu chỉ xét đến giá trị NAV thì ta đã bỏ qua phần lớn các yếu tố phi
vật chất nhưng lại có giá trị thực sự và nhiều khi chiếm giá trị rất lớn
trong giá trị doanh nghiệp: trình độ quản lý, trình độ công nhân, uy tín,
19
thị phần…Tài sản khiêm tốn nhưng triển vọng sinh lời doanh nghiệp
có thể rất cao.
 Trong nhiều trường hợp, xác định giá trị tài sản thuần lại trở nên quá
phức tạp. Một tập đoàn có nhiều chi nhánh. Một số loại tài sản không
có trên thị trường, khó khăn trong định giá. Lúc này, công việc đánh
giá đòi hỏi sự dàn trải, tốn kém thời gian, chi phí, sai số đánh giá đối
với các tài sản có tính đặc thù trong sản xuất kinh doanh do các chuyên
gia trong ngành đưa ra.
Thuận lợi:
 Phương pháp giá trị tài sản thuần chỉ ra giá trị của những tài sản cụ thể
cấu thành doanh nghiệp. Giá trị tài sản đó là căn cứ cụ thể, có tính
pháp lý rõ ràng nhất về khoản thu nhập mà người mua chắc chắn nhận
được khi sở hữu doanh nghiệp. Hay, số tiền mà người mua bỏ ra luôn
được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật.
 Phương pháp này cho ta giá trị thị trường của tài sản có thể bán rời tại
thời điểm đánh giá. Đây cũng là mức giá thấp nhất, là cơ sở đầu tiên để
các bên liên quan đưa ra trong quá trình giao dịch và đàm phán về giá
bán doanh nghiệp.
 Đối với doanh nghiệp nhỏ có số lượng tài sản không quá khổng lồ,

Giá trị doanh nghiệp sẽ bằng tổng giá trị các loại chứng khoán mà doanh nghiệp đã
phát hành.
Phương pháp xác định
Ta có công thức tổng quát xác định giá trị thực của các loại chứng khoán:
PV
0
=
( )
i
R
+1
1
+
( )
2
2
1 i
R
+
+ …+
( )
t
t
i
R
+1
=
( )

=

= [
( )
i
R
+1
1
+
( )
2
2
1 i
R
+
+ …+
( )
n
n
i
R
+1
] +
( )
n
n
i
P
+1
P
n
: là mệnh giá trái phiếu phải trả vào năm n

i
P
+1
= R ×
( )
i
i
n
+− 11
+
( )
n
n
i
P
+1
Trong công thức trên,
( )
i
i
n
+− 11
được gọi là thừa số hiện tại hóa, và chính bằng
tổng của một cấp số nhân có công bội
i+1
1
.
Xác định giá trị cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông với công ty cổ phần.
Cổ phiếu có một số điểm khác biệt cơ bản so với trái phiếu là:

+
n
t
t
t
t
R
1
1
= d ×
( )

=
+
n
t
t
i
1
1
1
Cho t  + ∞, ta có:
PV
0
=
i
d
+1
×
( )

1 i
d
+
+ …+
( )
n
n
i
d
+1

23
PV
0
=
( )
i
d
+1
1
+
( )
( )
2
1
1
1
i
kd
+






+
+
++
+
+
+
+
+
+


1
1
2
2
1
1
...
1
1
1
1
1
n
n

1
1
1
1
1
1
=
ki
d

1
Công thức cuối cùng trên dựa trên lập luận cho rằng: Tăng trưởng và phát triển
là động cơ mà mọi doanh nghiệp phải đi theo, nhất là tăng trưởng một cách đều
đặn và vững chắc. Và vì vậy giả định lợi tức cổ phần tăng một cách đều đặn
hàng năm là sự phản ánh khuynh hướng và thực trạng có thật trong nhiều doanh
nghiệp.
Giả định 3: Lợi tức cổ tức cổ phiếu hàng năm tăng không đều đặn
Tăng trưởng và phát triển là xu hướng chung của các doanh nghiệp. Song đó
cũng chỉ là xu hướng. Cho dù các doanh nghiệp có duy trì chính sách phân chia
lợi tức cổ phần một cách ổn định thì trong thực tế lợi nhuận thuần và lợi tức cổ
phần giữa các năm đạt được cũng thương không đều nhau.
Giả định trong n năm đầu doanh nghiệp đạt tỷ lệ tăng lợi tức cổ phần là k (k>i),
còn từ năm thứ n+1 trở đi thì tăng với tỷ lệ k’ (k’< i).
Với các phép tính toán tương tự, ta có công thức cuối cùng như sau:
PV
0
=
( )
n
i

Trong thực tế, nhà đầu tư thiểu số có thể trông thấy những triển vọng tiềm
ẩn lớn lao về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Song do tính chất
“thiểu số”, họ không thể can thiệp vào những vấn đề có ảnh hưởng lớn tới
doanh nghiệp. Do vậy, giá trị của một nhà đầu tư thiểu số được tính bằng
giá trị hiện tại của các khoản lợi tức cổ phần mà doanh nghiệp sẽ trả trong
tương lai.
• Phương pháp này tỏ ra thích hợp đối với những doanh nghiệp có chứng
khoán được giao dịch trên thị trường và việc xác định giá trị doanh nghiệp
bằng những phương pháp khác gặp khó khăn.
Hạn chế:
• Đối với cổ phiếu, mặc dù đã xây dựng một hệ thống các lý thuyết dựa trên
các giả định song việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng. Cổ
phiếu là loại chứng khoán chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, giả thuyết
về sự tăng trưởng đều đặn hay tăng trưởng ổn định không thuyết phục
được các nhà thực hành.
• Để xác định lợi tức cổ phần còn phải xây dựng được một lý thuyết định
hướng phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai. Chính sách phân chia lợi
tức cổ phần phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: nhu cầu đầu tư, nhu cầu trả
nợ, khả năng tích lũy vốn từ khấu hao, …Việc tính toán đến các yếu tố
này cũng không đơn giản, nhất là khi các nhà đầu tư lại là cổ đông thiểu
số, không có quyền quyết định tới chính sách phân chia lợi tức cổ phần.
1.3.3. Phương pháp định lượng GOODWILL
Cơ sở lý luận
Hai doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng một ngành, liệu có
giống nhau hoàn toàn về khả năng sinh lời?
VD: Doanh nghiệp A bỏ ra một lượng vốn là 100$, thu về một khoản lợi nhuận
là 10$, tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 10%.
Doanh nghiệp B cũng bỏ ra một lượng vốn là 100$, nhưng thu về một
khoản lợi nhuận lớn hơn là 15$, tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 15%.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status