Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ - Pdf 10

Lời nói đầu
Đầu tư Xây dựng cơ bản là bộ phận vụ cựng quan trọng thuộc đầu tư
phát triển . Để xõy dựng và nõng cấp cơ sở hạ tầng , cũng như tạo ra cỏc tài
sản cố định chỳng ta phải đầu tư Xây dựng cơ bản . Những năm vừa qua,
tỡnh hỡnh đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phỳ Thọ được chỳ trọng và đó cú
những thành quả nhất định, gúp phần đáng kể trong cụng cuộc phỏt triển
kinh tế - xó hội của tỉnh. Đó cũng chớnh là lý do em chọn đề tài “Thực
trạng và cỏc giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh
Phỳ Thọ những năm vừa qua “ .
Đề tài gồm 3 chương :
Chương 1- Lý luận chung về đầu tư Xây dựng cơ bản
Chương 2 - Thực trạng về đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phỳ Thọ những
năm vừa qua.
Chương3- Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả thực hiện cụng tỏc
đầu tư Xây dựng cơ bản trờn địa bàn tỉnh Phỳ Thọ.
Do cũn thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức về lĩnh vực đầu tư cũn
yếu nờn bản bỏo cỏo của em về đề tài này khụng trỏnh khỏi những thiếu sút,
em mong nhận được sự gúp ý của thầy cụ giỏo và cỏc bạn.
Em xin chõn thành cảm ơn Ths. Đinh Đào Ánh Thuỷ đó tận tỡnh
hướng dẫn và giỳp đỡ thực hiện đề tài này.
Em xin chõn thành cảm ơn cỏc bỏc, cỏc cụ, cỏc anh chị đang làm việc
tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phỳ Thọ và giỳp em trong việc tỡm cỏc tài
liệu liờn quan đến tỡnh hỡnh đầu tư Xây dựng cơ bản trờn địa bàn tỉnh.
1
Chương I : Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản
I- Khỏi niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
1- khỏi niệm
1.1- Đầu tư
Là sự bỏ vốn ( chi tiờu vốn ) cựng với cỏc nguồn lực khỏc trong hiện tại
để tiến hành một hoạt động nào đó ( tạo ra, khai thỏc, sử dụng một tài sản )
nhằm thu về cỏc kết quả cú lợi trong tương lai.

do vậy nú cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển .
2.1- Đũi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đũi hỏi một số lượng vốn lao động,
vật tư lớn . Nguồn vốn này nằm khờ đọng trong suốt quỏ trỡnh đầu tư . Vỡ
vậy trong quỏ trỡnh đầu tư chỳng ta phải cú kế hoạch huy động và sử dụng
nguồn vốn một cỏch hợp lý đồng thời cú kế hoạch phõn bổ nguồn lao động ,
vật tư thiết bị phự hợp đảm bảo cho cụng trỡnh hoàn thành trong thời gian
ngắn chồng lóng phớ nguồn lực.
2.2- Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một cụng cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nú
phỏt huy tỏc dụng thường đũi hỏi nhiều năm thỏng với nhiều biến động xảy
ra.
2.3- Cú giỏ trị sử dụng lõu dài
Cỏc thành quả của thành quả đầu tư xõy dựng cơ bản cú giỏ trị sử dụng
lõu dài, cú khi hàng trăm , hàng nghỡn năm , thậm chớ tồn tại vĩnh viễn như
cỏc cụng trỡnh nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq , tượng nữ thần
tự do ở Mỹ , kim tụ thỏp cổ Ai cập , nhà thờ La Mó ở Roma, vạn lý trường
thành ở Trung Quốc, thỏp Angcovat ở Campuchia, …
2.4- Cố định
Cỏc thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là cỏc cụng trỡnh
xõy dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nú đựơc tạo dựng cho nờn cỏc điều
kiện về địa lý, địa hỡnh cú ảnh hưởng lớn đến quỏ trỡnh thực hiện đầu tư ,
cũng như việc phỏt huy kết quả đầu tư . Vỡ vậy cần được bố trớ hợp lý địa
điểm xõy dựng đảm bảo cỏc yờu cầu về an ninh quốc phũng, phải phự hợp
với kế hoạch, qui hoạch bố trớ tại nơi cú điều kiện thuận lợi, để khai thỏc lợi
thế so sỏnh của vựng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phỏt triển
cõn đối của vựng lónh thổ .
2.5- Liờn quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liờn quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra khụng những ở phạm vi một địa phương mà

kinh tế - xó hội .
Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một
khõu trong quỏ trỡnh thực hiện đầu tư phát triển, nú cú quyết định trực tiếp
đến sự hỡnh thành chiến lược phỏt triển kinh tế từng thời kỳ; gúp phần làm
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế , chớnh sỏch kinh tế của nhà nước.
Cụ thể như sau:
3.1- Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế
Đầu tư tỏc động đến sự mất cõn đối của ngành, lónh thổ , thành phần
kinh tế . Kinh nghiệm của nhiều nước trờn thế giới cho thấy, con đường tất
4
yếu để phỏt triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10 % thỡ phải tăng
cường đầu tư tạo ra sự phỏt triển nhanh ở khu vực cụng nghiệp và dịch vụ.
Đối với cỏc ngành nụng lõm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và
khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6 % là một
điều khú khăn . Như vậy chớnh sỏch đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và đến sự phỏt triển của toàn bộ nền kinh tế .Do vậy cỏc
ngành, cỏc địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài
hạn để phỏt triển ngành, vựng đảm bảo sự phỏt triển cõn đối tổng thể , đồng
thời cú kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phỏt triển từng bước và điều chỉnh
sự phự hợp với mục tiờu đặt ra .
3.2- Đầu tư Xây dựng cơ bản tỏc động đến sự tăng trưởng và phỏt triển
kinh tế
Kết quả nghiờn cứu của cỏc nhà kinh tế cho thấy ,muốn giữ phỏt triển
kinh tế ở mức trung bỡnh thỡ tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với
GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR khụng đổi thỡ mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn
đầu tư . ICOR phản ỏnh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiờu này phụ thuộc vào nhiều
nhõn tố như cơ cầu kinh tế , cỏc chớnh sỏch kinh tế - xó hội . Ở cỏc nước
phỏt triển , ICOR thường lớn ( 5-7 ) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng

của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu
tư dự là tăng hay giảm cựng một lỳc vừa là yếu tố duy trỡ vừa là yếu tố phỏ
vỡ sự ổn định của nền kinh tế , thớ dụ như khi đầu tư tăng làm cho cỏc yếu
tố liờn quan tăng , tăng sản xuất của cỏc ngành sẽ thu hỳt thờm lao động
nõng cao đời sống. Mặt khỏc , đầu tư tăng cầu của cỏc yếu tố đầu vào tăng,
khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gõy ra tỡnh trạng lạm phỏt, nếu
lạm phỏt mà lớn sẽ gõy ra tỡnh trạng sản xuất trỡ trệ , thu nhập của người
lao động thấp đi, thõm hụt ngõn sỏch tăng, kinh tế phỏt triển chậm lại. Do
vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chớnh sỏch để
khắc phục những nhược điểm trờn.
Đầu tư Xây dựng cơ bản cú tỏc động rất lớn đến việc tạo cụng ăn việc
làm, nõng cao trỡnh độ đội ngũ lao động, như chỳng ta đó biết , trong khõu
thực hiện đầu tư, thỡ số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự ỏn
sản xuất kinh doanh thỡ sau khi đầu tư dự ỏn đưa vào vận hành phải cần
khụng ớt cụng nhõn, cỏn bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao
động nõng cao, đồng thời những cỏn bộ học hỏi được những kinh nghiệm
trong quản lý , đặc biệt khi cú cỏc dự ỏn đầu tư nước ngoài.
II- Khỏi niệm về vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
1- Khỏi niệm
1.1- Vốn đầu tư :
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường ,việc tỏi sản xuất giản đơn và tỏi
sản xuất mở rộng cỏc tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại
của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều này , cỏc tỏc nhõn trong nền
6
kinh tế phải dự trữ tớch luỹ cỏc nguồn lực. Khi cỏc nguồn lực này được sử
dụng vào quỏ trỡnh sản xuất để tỏi sản xuất ra cỏc tài sản cố định của nền
kinh tế thỡ nú trở thành vốn đầu tư.
Vậy vốn đầu tư chớnh là tiền tớch luỹ của xó hội của cỏc cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dõn và vốn huy động từ cỏc nguồn
khỏc, được đưa vào sử dụng trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội nhằm duy

7
Nội dung của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản bao gồm cỏc khoản chi phớ
gắn liền với hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản , nội dung này bao gồm :
3.1- Vốn cho xõy dựng và lắp đặt
-Vốn cho hoạt động chuẩn bị xõy dựng và chuẩn bị mặt bằng
-Những chi phớ xõy dựng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh, nhà xưởng,
văn phũng làm việc, nhà kho, bến bói,…
-Chi phớ cho cụng tỏc lắp đặt mỏy múc, trang thiết bị vào cụng trỡnh và
hạng mục cụng trỡnh.
-Chi phớ để hoàn thiện cụng trỡnh
3.2-Vốn mua sắm mỏy múc thiết bị:
Đó là toàn bộ cỏc chi phớ cho cụng tỏc mua sắm và vận chuyển bốc dỡ
mỏy múc thiết bị được lắp vào cụng trỡnh . Vốn mua sắm mỏy múc thiết bị
bao gồm được tớnh bao gồm: giỏ trị mỏy múc thiết bị, chi phớ vận chuyển ,
bảo quản bốc dỡ, gia cụng , kiểm tra trước khi giao lắp cỏc cụng cụ, dụng
cụ.
3.3- Vốn kiết thiết cơ bản khỏc bao gồm :
-Chi phớ kiến thiết cơ bản được tớnh vào giỏ trị cụng trỡnh như chi phớ
cho tư vấn đầu tư , đền bự, chi phớ cho quản lý dự ỏn, bảo hiểm , dự phũng,
thẩm định, …
-Cỏc chi phớ kiến thiết tớnh vào tài sản lưu động bao gồm chi phớ cho
mua sắm nguyờn vật liệu , cụng cụ , dụng cụ khụng đủ tiờu chuẩn là tài sản
cố định hoặc chi phớ cho đào tạo.
-Những chi phớ kiến thiết cơ bản khỏc được nhà nước cho phộp khụng
tớnh vào giỏ trị cụng trỡnh ( do ảnh hưởng của thiờn tai, những nguyờn
nhõn bất khả khỏng.
4-Phõn loại vốn đầu tư Xây dựng cơ bản :
Tuỳ theo từng mục đích nghiờn cứu mà người ta phõn loại vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản thành cỏc tiờu thức khỏc nhau . Nhưng nhỡn chung cỏc
cỏch phõn loại này , đều phục vụ cho cụng tỏc quản lý tốt hơn đối với hoạt

doanh , dịch vụ tăng thờm.
1.1.1- Chỉ tiờu khối lượng dịch vốn đầu tư thực hiện
Đó là tổng số tiền đó chi ra để tiến hành hoạt động của cỏc cụng cuộc đầu
tư bao gồm: Chi phớ cho cụng tỏc chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa cấu
trỳc hạ tầng , mua sắm thiết bị mỏy múc để tiến hành cỏc cụng tỏc xõy dựng
cơ bản và chi phớ khỏc theo qui định của thiết kế dự toỏn và được ghi trong
dự ỏn đầu tư được duyệt. Phương phỏp tớnh khối lượng vốn đầu tư thực
hiện:
-Đối với cụng tỏc đầu tư qui mụ nhỏ , thời gian thực hiện ngắn thỡ số vốn
đầu tư được tớnh vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ cụng việc
của quỏ trỡnh thực hiện đầu tư kết thỳc.
9
-Đối với cụng cụục đầu tư quy mụ lớn, thời gian thực hiện kộo dài thỡ
vốn đầu tư được tớnh cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một cụng cuộc
đầu tư đó hoàn thành.
-Đối với cụng cuộc đầu tư do ngõn sỏch tài trợ để tớnh số vốn đó chi để
được tớnh vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thỡ cỏc kết quả của quỏ
trỡnh thực hiện đầu tư phải đạt tiờu chuẩn và tớnh theo phương phỏp sau
đây:
+Vốn cho cụng tỏc xõy dựng:
Để tớnh chỉ tiờu nàyngười ta phải căn cứ vàobảng đơn giỏ dự oỏn qui
định của nhà nước và căn cứ vào khối lượng cụng tỏc xõy dựng hoàn thành.
Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W
Trong đó
Qxi là khối lượng cụng tỏc xõy dựng hoàn thành
Pi là đơn giỏ dự toỏn
Cin là chi phớ chung
W là lói định mức
Khối lượng cụng tỏc hoàn thành phải đạt cỏc tiờu chuẩn sau:
*Khối lượng này phải cú trong thiết kế dự toỏn, đó được phờ duyệt phỳ

tượng xõy dựng cú khả năng phỏt huy tỏc dụng độc lập ( làm ra sản phẩm
hàng hoỏ , hoặc tiến hành cỏc hoạt động dịch vụ cho xó hội được ghi trong
dự ỏn đầu tư ) đó kết thỳc quỏ trỡnh xõy dựng , mua sắm , đó làm xong thủ
tục nghiệm thu sử dụng cú thể đưa vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thờm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất phục vụ của cỏc tài sản cố định đó được huy động để sản xuất sản phẩm
hoặc tiến hành cỏc hoạt động dịch vụ khỏc được ghi trong dự ỏn đầu tư .
Đối với cụng cuộc đầu tư quy mụ lớn, cú nhiều đối tượng hạng mục xõy
dựng cú khả năng phỏt huy tỏc dụng độc lập thỡ được ỏp dụng hỡnh thức
huy động bộ phận sau khi từng đối tượng hạng mục đó kết thỳc quỏ trỡnh
xõy dựng, mua sắm, lắp đặt. Cũn đối với cụng cuộc đầu tư quy mụ nhỏ, thời
gian thực hiện ngắn thỡ ỏp dụng hỡnh thức huy động toàn bộ khi tất cả đối
tượng , hạng mục cụng trỡnh đó kết thỳc quỏ trỡnh xõy dựng mua sắm và
lắp đặt.
Cỏc tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng
thờm là sản phẩm cuối cỳng của cụng cuộc đầu tư Xây dựng cơ bản , được
thể hiện qua hai hỡnh thỏi giỏ trị và hiện vật.
Chỉ tiờt hiện vật như số lượng cỏc tài sản cố định huy động, cụng suất
hoăch năng lực phỏ huy tỏc dụng của cỏc tài sản cố định được huy động,
mức tiờu dựng nguyờn liệu trong một đơn vị thời gian. Cụ thể đối với chỉ
tiờu biểu hiện bằng hiện vật như ) số lượng nhà ở bệnh viện, trường học,
nhà mỏy,…) . Cụng suất hoặc năng lực phỏt huy tỏc dụng của cỏc tài sản cố
định được huy động ( số căn hộ số m2 nhà ở , số giường nằm ở bệnh viện, số
km đường giao thụng ).
Để đánh giỏ toàn diện của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản chỳng ta
khụng những dựng chỉ tiờu kết quả mà chỳng ta phải sử dụng chỉ tiờu hiệu
quả hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản . Chỉ tiờu giỏ trị cỏc tài sản cố định
11
được huy động tớnh theo giỏ dự toỏn hoặc giỏ trị thực tế tuỳ thuộc mục đích
sử dụng chỳng trong cụng tỏc nghiờn cứu kinh tế hay quản trị hoạt động đầu

là chỉ tiờu hiệu quả tài chớnh đinh mức , hoặc cả của cỏc
kỡ cơ sở đó được chọn làm cơ sở so sỏnh , hoặc của đơn vị khỏc đó đạt tiờu
chuẩn hiệu quả.
Đây là chỉ tiờu tổng quỏt phản ỏnh ảnh hưởng sự đầu tư Xây dựng cơ
bản tới nền kinh tế .
12
2.2- Chỉ tiờu đo hiệu quả
Ta cần phõn biệt giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả tương đối. Hiệu
quả tuyệt đối chớnh là hiệu quả thể hiện mối quan hệ giữa cỏc kết quả đạt
được do thực hiện đầu tư Xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư Xây dựng
cơ bản đó thực hiện .
=
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm giỏ trị
sản lượng tăng thờm của cỏc kết quả do thực hiện đầu tư Xây dựng cơ bản
với tổng số vốn đầu tư đó thực hiện
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm, giỏ trị
sản lượng tăng hàng năm ,giỏ trị sản lượng tăng thờm của cỏc kết quả do
thực hiện đầu tư Xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư đó thực hiện.
E=∆ ( V + M ) / K
Trong đó:
E: Là hiệu quả tương đối vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
∆ ( V + M ): là mức tăng hàng năm giỏ trị sản lượng tăng thờm
K: Là tổng sốn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản đó thực hiện
Hệ số huy động tài sản cố định
Hệ số huy động tài sản cố định = Giỏ trị tài sản cố định huy động / Vốn
đầu tư
Hệ số ICOR ( tỷ suất vốn đầu tư ) cho biết muốn tăng được 1% giỏ trị
tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) thỡ cần phải đầu tư thờm bao nhiờu %
vốn đầu tư . Chỉ tiờu này chỉ cú tớnh tương đối, bởi vỡ hiệu quả đầu tư cũn
phụ thuộc rất nhiều yếu tố như chớnh sỏch phỏt triển kinh tế của đất nước và

W
:Lợi nhuận bỡnh quõn cả đời dự ỏn
Chỉ tiờu thu nhập thuần ( NPV )
NPV=∑ ( Bi – Ci ) x 1/( 1+ r )^i
Trong đó:
NPV: Thu nhập thuần của dự ỏn là thu nhập cũn lại sau khi đó trừ đi
tất cả cỏc khoản chi phớ của cả đời dự ỏn, nú phản ỏnh quy mụ lói của cả
đời dự ỏn
Bi: là khoản thu nhập năm thứ I của dự ỏn đầu tư
Ci: là chi phớ của dự ỏn vào năm thứ i
Dự ỏn được chấp nhận khi NPV>0
Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
Là chỉ tiờu phản ỏnh khả năng sinh lời của vốn đầu tư . Nú là mức lói
suất mà khi dựng nú để tớnh chuyển cỏc khoản tiền phỏt sinh về cựng mặt
bằng hiện tại thỡ tổng số thu bằng tổng số chi . Chỉ tiờu này được xỏc định
bằng cụng thức sau:
IRR =r
1
+ (r
2
- r
1
)*
21
1
NPVNPV
NPV

Trong đó :
r

erb
n
j
iPV
IvIvIv
W
−+

=1
¦
Trong đó:
W
j
: là lợi nhuận của dự ỏn
i: năm i
j: 1,2,…,n
Ivb: vốn đầu tư xây dựng dở dang kỳ trước chuyển sang
Ivr: vốn đầu tư xây dựng được thực hiện trong kỳ nghiờm cứu
Ive: vốn đầu tư xây dựng được thực hiện chưa đợc huy động chuyển
sang kỳ sau ( cỏc cụng trỡnh xõy dựng dở dang cuối kỳ )
vhdpv
pv
I
W
RR
¦
=
I
vhdpv
: Vốn đầu tư đó được phỏt huy tỏc dụng bỡnh quõn năm của kỳ

WWL
( )
0

¦¦
>−=∆

KLL
etetWet
WWL
*Mức tăng năng suất lao động
Năm sau so với năm trước
∆E
Li
= ( E
Li
– E
Li-1
). K > 0
Bỡnh quõn của thời kỳ:
∆E
Li
= ( E
Li
– E
Li-1
). K > 0
Với
t: thời kỳ
E: mức tăng năng suất lao động bỡnh quõn

tư . NVA là mức chờnh lệch giữa giỏ trị đầu ra và giỏ trị đầu vào (đầu vào
chỉ tớnh chi phớ vật chất khụng tớnh chi phớ về lao động )
NVA=O – ( MI + I
v
)
O : Giỏ trị đầu ra
MI : Chi phớ thường xuyờn
I
v
: Vốn đầu tư ban đầu
• Chỉ tiờu lao động cú việc làm của dự ỏn : Được tớnh bằng số lao
động trực tiếp trong dự ỏn cộng với số lao động tăng thờm của cỏc
dự ỏn cú liờn quan trừ đi số lao động bị mất tại cỏc dự ỏn.
• Mức tiết kiệm ngoại tệ : Để tớnh chỉ tiờu này chỳng ta phải tớnh
được cỏc khoản thu chi ngoại tệ của dự ỏn và cỏc dự ỏn liờn đới,
cựng với số ngoại tệ tiết kiệm được do sản xuất thay thế hàng xuất
khẩu, sau đó quy đồng tiền về cựng mặt bằng thời gian để tớnh
được số ngoại tệ do tiết kiệm từ dự ỏn.
• Chỉ tiờu giỏ trị gia tăng của mỗi nhúm dõn cư ( những người cú
vốn hưởng lợi tức, những người làm cụng ăn lương , Nhà nước thu
thuế …). Chỉ tiờu này phản ỏnh cỏc tỏc động điều tiết thu nhập
gữa cỏc nhúm dõn cư hoặc cỏc vựng lónh thổ. Dể xỏc định chỉ tiờu
này, trước hết phair xỏc định được nhúm dõn cư hoặc vựng lónh
thổ được phõn phối giỏ trị tăng thờm (NNVA- giỏ trị thu nhập
thuần tuý quốc gia ) của dự ỏn , tiếp đến xỏc định được phần giỏ trị
tăng thờm do dự ỏn tạo ra mà nhúm dõn cư hoặc vựng lónh thổ với
nhau sẽ thấy được tỡnh hỡnh phõn phối giỏ trị gia tăng do dự ỏn
tạo ra giữa cỏc nhúm dõn cư hoặc cỏc vựng lónh thổ trong nước.
• Cỏc chỉ tiờu khả năng cạnh tranh quốc tế : Chỉ tiờu này cho phộp
đánh giỏ khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự ỏn sản xuất ra

rất quan trọng. Nếu buụng lỏng cụng tỏc kế hoạch hoỏ thỡ thị thường sẽ
phỏt triển tự do , thiếu định hướng gõy ra những tỏc động tiờu cực, tỏc động
xấu đến nền kinh tế.
Kế hoạch hoỏ phải quỏn triệt những nguyờn tắc :
-Kế hoạch hoỏ phải xuất phỏt từ nhu cầu của nền kinh tế
-Kế hoạch hoỏ đầu tư phải dựa vào cỏc định hướng phỏt triển lõu dài
của đất nước, phự hợp với cỏc quy định của phỏp luật
-Kế hoạch hoỏ phải dựa trờn khả năng huy động cỏc nguồn lực trong
và ngoài nước
-Kế hoạch hoỏ phải cú mục tiờu rừ rệt
-Kế hoạch hoỏ phải đảm bảo được tớnh khoa học và tớnh đồng bộ
18
-Kế hoạch hoỏ phải cú tớnh linh hoạt kịp thời
-Kế hoạch phải cú tớnh linh hoạt gối đầu
-Kế hoạch hoỏ phải kết hợp tốt kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn.
-Kế hoạch hoỏ phỏi cú độ tin cậy và tớnh tối ưu
-Kế hoạch đầu tư trực tiếp phải được xõy dựng từ dưới lờn
-Kế hoạch định hướng của nhà nước phải là kế hoạch chủ yếu
4- Cụng tỏc quản lý nhà nước về đầu tư Xây dựng cơ bản
Nhõn tố này tỏc động trờn cỏc khớa cạnh là:
-Khi xõy dựng cỏc dự ỏn phải đúng cỏc chủ trương đầu tư thỡ mới quyết
định đầu tư .
-Nõng cao tớnh chủ động và tự chịu trỏch nhiệm đối với cỏc doanh
nghiệp núi chung và cỏc doanh nghiệp núi riờng trong hoạt động đầu tư Xây
dựng cơ bản
-Đảm bảo tớnh chớnh xỏc trong thiết kế: Trong khõu này cần cú tổ chức
chuyờn mụn cú đủ tư cỏch phỏp nhõn, uy tớn nghề nghiệp lập theo tiờu
chuẩn của nhà nước ban hành. Thực tế cú rất nhiều cụng trỡnh xấu kộm chất
lượng, do lỗi của nhà thiết kế. Đây là nguyờn nhõn gõy ra tỡnh trạng thất
thoỏt lóng phớ nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản

tờn thành phố ngó 3 sụng, điều đó đó phần nào núi lờn vị trớ địa lý và điều
kiện tự nhiờn của tỉnh Phỳ Thọ. Phỳ Thọ là một tỉnh thuộc miền Bắc, sau
năm 1997 được tỏch ra từ tỉnh Vĩnh Phỳ. Cú 3 con sụng lớn chảy qua địa
bàn tỉnh đú là sụng Hồng , sụng Thao và sụng Lụ, đó là một thuận lợi cho
việc phỏt triển kinh tế - xó hội của tỉnh Phỳ Thọ, chớnh điều kiện tự nhiờn
này tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong việc vận chuyển hàng hoỏ bằng
dường thuỷ. Tỉnh Phỳ Thọ giỏp ranh với nhiều tỉnh như tỉnh Yờn Bỏi, tỉnh
Tuyờn Quang, tỉnh Vĩnh Phỳc,… cỏc tỉnh này đều cú tốc độ tăng trưởng ổn
định, đó chớnh là thị trường rộng lớn cho cỏc doanh nghiệp trong tỉnh Phỳ
Thọ tiờu thụ, cựng với nú là việc giao thụng với cỏc tỉnh thuận lợi.
Tỉnh Phỳ Thọ phỏt triển cả nụng nghiệp và cụng nghiệp, là một tỉnh
trung du miền nỳi với khớ hậu miền nỳi mỏt mẻ, thuận lợi làm nhiều mựa vụ
nụng nghiệp trong năm, phỏt triển nhiều loại hỡnh chăn nuụi, là điều kiện tốt
cho cỏc giống cõy trồng .
Gần kề với Thỏi Nguyờn, Phỳ Thọ và Thỏi Nguyờn đó được chọn làm
nơi xõy dựng khu cụng nghiệp hiện đại của đất nước bởi vỡ điều kiện tự
nhiờn thuận lợi, tài nguyờn thiờn nhiờn phong phỳ và đa dạng, cỏc tuyến
đường vận chuyển ngày càng được nõng cấp.
Tiềm năng du lịch tại tỉnh Phỳ Thọ là rất lớn và chưa được khai thỏc một
cỏch triệt để. Tỉnh Phỳ Thọ, ngoài khu di tớch lịch sử đền Hựng, cũn cú cỏc
tài nguyờn du lịch khỏc vớ dụ như suối nước khoỏng núng ở Thanh Thủy,…
nếu khai thỏc tốt cỏc tài nguyờn du lịch này, tỉnh Phỳ Thọ sẽ thu hỳt được số
lượng du khỏch rất lớn. Đền Hựng là một di tớch lịch mang rất nhiều tớnh
nhõn văn và cội nguồn, đó là cỏi nụi tõm linh của nhõn dõn cả nước.
2-Tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội
2.1- Tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội trong thời kỳ đổi mới và trước khi tỏch tỉnh
Nhỡn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phỳ Thọ trong thời gian
qua tương đối khỏ. Trong những năm đầu của cụng cuộc đổi mới , và từ khi
tỏch ra từ tỉnh Vĩnh Phỳ , kinh tế tỉnh Phỳ Thọ đứng trước nhiều khú khăn
21

dịch vụ. Việc xỏc lập quan hệ sản xuất mới trong nụng nghiệp , tiểu thủ
cụng nghiệp đánh dấu bước chuyển hết sức quan trọng về phương diện sở
hữu cỏc tư liệu sản xuất , nhất là ở nụng thụn, làm xuất hiện một giai cấp
mới, giai cấp nụng dõn tập thể, trong đó xó viờn là chủ thể của nền kinh tế
hợp tỏc xó. Quan hệ sản xuất mới hỡnh thành tạo ra khả năng to lớn để phỏt
triển cỏc ngành kinh tế . Những nhõn tố mới và lực lượng mới đó tạo ra
22
những điều kiện vật chất và tinh thần cho việc hoàn thành vượt mức kế
hoạch nhà nước năm 1961 và kế hoạch 5 năm (1961-1965) ở giai đoạn sau.
Nụng nghiệp giai đoạn này đó cú xu hướng thoỏt khỏi độc canh cõy lỳa, kế
hoạch được xõy dựng và vận động theo hướng tăng tỷ trọng cõy cụng nghiệp
, chăn nuụi trong tổng sản lượng nụng nghiệp. Phong trào hợp tỏc hoỏ nụng
nghiệp đó trở thành phong trào quần chỳng sõu rộng , kết hợp cải tạo quan
hệ sản xuất , cải tiến kỹ thuật canh tỏc , cải tiến cụng cụ lao động. Đối với
ngành cụng nghiệp, đến năm 1960 , bộ mặt khu cụng nghiệp đựoc hỡnh
thành rừ nột , nhà mỏy điện , nhà mỏy đường và một số nhà mỏy khỏc lần
lượt đi vào hoạt động Sự ra đời của khu cụng nghiệp Việt Trỡ đóng gúp rất
lớn cho việc hỡnh thành và phỏt triển ngành cụng nghiệp Việt Trỡ đóng gúp
rất to lớn cho việc hỡnh thành và phỏt triển ngành cụng nghiệp địa phương
( tỷ trọng cụng nghiệp tăng từ 8,2% năm 1958 lờn 15,27 % năm 1960 trong
giỏ trị cụng nụng nghiệp, tăng từ 3,6% năm 1958 lờn 48,4 % năm 1960
trong giỏ trị cụng nghiệp và thủ cụng nghiệp ) . Trờn vựng đất Lõm Thao
cũng bắt đầu hỡnh thành cụm cụng nghiệp mới với việc khởi cụng xõy dựng
nhà mỏy suppe phốt phỏt Lõm Thao ( thỏng 6/1959) . Đến thời điểm này,
trờn địa bàn tỉnh đó xuất hiện những xớ nghiệp đầu tiờn của ngành cụng
nghiệp địa phương và cụng nghiệp Trung Ương đóng trờn lónh thổ , cựng
nhau gúp sức vào tiến trỡnh cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ đất nước.Về
cụng nghiệp và tiểu thủ cụng nghiệp , tỉnh đó kết hợp chặt chẽ giữa phỏt
triển cụng nghiệp với phỏt triển nụng nghiệp, đẩy mạnh phỏt triển cụng
nghiệp địa phương phự hợp với sự phỏt triển của cụng nghiệp Trung ương ,

tràn ngăn nước thượng và hạ huyện Lõm Thao, đê Hạc Trỡ và đê bao Sơn
Cương ( Thanh Ba ) đó cú tỏc động quan trọng đến quỏ trỡnh khụi phục
năng lực sản xuất , tăng diện tớch gieo trồng cõy lương thực , thực phẩm,
phỏt triển chăn nuụi gia sỳc , gia cầm.
Trong thời kỳ đổi mới, về giao thụng, tỉnh đó tổ chức huy động nhõn
cụng khụi phục lại tuyến đường sắt Hà Nội- Lào Cai (đoạn qua Phỳ Thọ ) ,
sửa chữa mặt đường quốc lộ 2 (đoạn Việt Trỡ – Đoan Hựng ) , đường 15 ,
đường 24 và mở rộng cụng trường làm đường Thanh Sơn đi Hoà Bỡnh , sửa
chữa cầu phà , luồng tuyến giao thụng đường thuỷ , xõy dựng lại lại cầu Việt
Trỡ.
Cựng với xõy dựng kế hoạch khụi phục kinh tế , cỏc kế hoạch về phỏt
triển văn hoỏ , giỏo dục , y tế cũng được chỳ trọng . Sự nghiệp giỏo dục cú
bước tiến bộ rừ rệt , bờn cạnh hệ thống giỏo dục phổ thụng ( cấp I được mở
đến từng xó ) cỏc lớp bỡnh dõn học vụ và bổ tỳc văn hoỏ tiếp tục được duy
trỡ đó nõng cao trỡnh độ học vấn , số người mự chữ đó ngày càng giảm, cỏc
cơ sở y tế tuyến tỉnh , huyện được củng cố, trạm y tế ở một số xó được thớ
điểm xõy dựng .
2.2- Tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội ở tỉnh Phỳ Thọ giai đoạn 1998-2004
Từ ngày tỏch tỉnh (1/1/1997) đến nay Đảng bộ và nhõn dõn tỉnh Phỳ Thọ
đó cú nhiều cố gắng , phấn đấu vươn lờn phỏt huy thuận lợi , khắc phục khú
24
khăn nờn tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội của tỉnh cú nhiều khởi sắc, chuyển biến
tớch cực . Kinh tế cú mức tăng trưởng khỏ , cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỷ trọng cụng nghiệp và dịch vụ . Cỏc mặt giỏo dục , y tế ,
văn hoỏ , xó hội phỏt triển . Đời sống nhõn dõn được cải thiện , tỡnh hỡnh
an ninh chớnh trị , trật tự xó hội ổn định.
Tuy nhiờn đến nay Phỳ Thọ vẫn nằm trong những tỉnh nghốo của cả
nước , để Phỳ Thọ trở thành tỉnh giàu đẹp , xứng đáng với “Đất tổ Hựng
Vương” là đũi hỏi lớn đối với Đảng bộ và nhõn dõn Phỳ Thọ phải phấn đấu
vươn lờn.

6,73
3,45
4,20
6,7
10,9
4,6
5,3
25

Trích đoạn Thực trạng đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phỳ Thọ trong những năm qua Ng.sách đầu tư tập trung 100.6 114.2 128.2 102.2 138
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status