Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội - Pdf 10

LờI NóI ĐầU
Đất nớc ta sau hơn 20 năm đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc đã có đợc những
thành công to lớn. Nền kinh tế thị trờng buộc các doanh nghiệp phải luôn phấn
đấu nỗ lực không ngừng thì mới có tồn tại trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt.
Đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất có tồn tại đợc hay không còn phải phụ
thuộc vào khâu tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của mình, đa sản phẩm đến tay
ngời tiêu dùng. Song công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đa sản phẩm đến từng
khu vực thị trờng cha đợc coi trọng đúng mức trong các doanh nghiệp này. Việt
Nam đang từng bớc mở cửa thị trờng và hội nhập với các nớc trong khu vực và
thế giới điều đó làm cho mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nớc sẽ ngày càng khốc liệt hơn. Điều này buộc các doanh nghiệp phải
quan tâm đến công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Qua quá trình nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt May Hà
Nội, em thấy rằng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty nói riêng và các doanh
nghiệp khác trong ngành Dệt May còn nhiều vấn đề cần phải bàn bạc. Các doanh
nghiệp cha chủ động đa hàng hoá đến tận tay ngời tiêu dùng mà thờng phải đa
qua ngời trung gian, đôi khi còn phải dán nhãn mác của những hãng nổi tiếng thì
mới dễ tiêu thụ đợc sản phẩm. Do vậy em chọn đề tài Một số giải pháp thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội để viết báo cáo chuyên đề.
Đề tài gồm ba chơng:
Chơng I: Tổng quan về Công ty Dệt May Hà Nội.
Chơng II: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà
Nội.
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt
May Hà Nội.
Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế vì vậy bài viết của em không
thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo hớng dẫn của các thầy
Ph an T hu H i ề n
1
cô để rút ra những bài học, kinh nghiệm để nâng cao và hoàn thiện kiến thức của

Bí th Đảng uỷ tổng giám đốc : Nguyễn Khánh Sơn.
Tổng số cán bộ công nhân viên : 5.200 ngời .
Giấy phép thành lập số : 105927 cấp ngày : 2/4/1993.
Vốn pháp định : 128.239.554.910 đồng .
Ph an T hu H i ề n
3
Vốn điều lệ : 161.304.334.701 đồng .
Vốn kinh doanh : 1.611.304.334.701 đồng
1.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển:
-Ngày 7 tháng 4 năm1978 Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và
hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà
máy sợi Hà Nội.
-Tháng 2 năm 1979, khởi công xây dựng nhà máy.
-Ngày 21 tháng 1 năm 1984, chính thức bàn giao công trình cho nhà
máy quản lý điều hành (gọi tên là Nhà Máy Sợi Hà Nội).
-Tháng 12/1989, đầu t xây dựng dây chuyền dệt kim số 1, tháng 6/1990,
đa vào sản xuất.
-Tháng 4/1990, Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép xí nghiệp đợc kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX)
-Tháng 4/1991, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định chuyển tổ chức và Nhà
Máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi Dệt Kim Hà Nội .
-Tháng 6/1993, xây dựng dây chuyền dệt kim số 2, tháng 3/1994 đa vào
sản xuất.
-Ngày 19/5/1994, khánh thành nhà máy dệt kim (cả hai dây chuyền 1 và
2)
-Tháng 10/1994, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi
Vinh (tỉnh Nghệ An) vào xí nghiệp liên hợp.
-Tháng 1/1995, khởi công xây dựng Nhà máy Thêu Đông Mỹ.
-Tháng 3/1995, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sáp nhập Công ty Dệt
Hà Đông vào xí nghiệp liên hợp.

hoạch và mục tiêu chiến lợc của công ty.
- Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị
hiếu và nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
- Bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nớc giao.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà Nớc giao.
Ph an T hu H i ề n
5
Siêu thị Vinatex Hà
Đông
Nhà máy
động lực
Nhà máy
Cơ khí
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng kế
hoạch TT

- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải tiến điều kiện làm việc,
đời sống vật chất tinh thần, bồi dỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa
học kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trờng, giữ gìn an ninh trật tự, an
toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất, đồng thời cũng thay đổi về bộ máy quản
lý của công ty nhằm tạo sự năng động trong sản xuất kinh doanh, Hanosimex đã
không ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý của công ty, xác định rõ nhiệm
vụ chức năng và trách nhiệm mới cho các phòng ban. Với sự thay đổi không
ngừng nh vậy hiện nay công ty đợc tổ chức theo mô hình sau:

đầu tư
Phòng thương
mại
Phòng tổ chức
HC
Phòng kế
hoạch TT

Phó TGĐ điều
hành may
Giám đốc điều
hành sợi
GĐ điều hành dệt
nhuộm
GĐ ĐH quản trị
hành chính
Tổng
giám đốc
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Dệt May Hà Nội.
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc về mặt kế toán có một kế toán trởng. Kế
toán trởng chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động của công ty theo quy định của Nhà nớc.
Phòng Tổ chức- hành chính: có nhiệm vụ quản lý lao động toàn công ty,
tuyển dụng, bố trí đào tạo đảm bảo kịp thời cho sản xuất, thực hiện chế độ đối
với cán bộ công nhân viên chức, giúp Tổng Giám Đốc nghiên cứu và xây dựng
bộ máy quản lý hợp lý.
Phòng Kế toán- tài chính: Giúp Tổng Giám Đốc hạch toán kinh doanh
các hoạt động của công ty, có nhiệm vụ quản lý các loại vốn và quỹ của công ty,
tạo nguồn vốn cho sản xuất, thực hiện công tác tín dụng, tính và trả lơng cho cán
bộ công nhân viên. Thực hiện thanh toán với khách hàng và thực hiện nghĩa vụ

Nhà máy May và nhà máy May thêu Đông Mỹ dùng vải dệt kim để sản
xuất quần áo dệt kim.
Nhà máy dệt Hà Đông dệt khăn.
Nhà máy cơ khí: gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa các loại máy móc
bị hỏng hóc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của công ty, sản xuất ống giấy,
túi PE, vành chống bẹp cho sợi, bao bì...
Nhà máy Động lực cung cấp điện nớc, khí nén, nớc lạnh, lò hơi, lò dầu cho
các đơn vị thành viên của công ty.
Ph an T hu H i ề n
8
Công ty Dệt May Hà Nội
Nhà máy
Sợi 1
Nhà máy
Sợi 2
Nhà máy
May
Nhà máy
Dệt nhuộm
Nhà máy
May Thêu
Đông
Mỹ
Nhà máy
Dệt Hà
Đông
Nhà máy
Sợi Vinh
Nhà máy
Cơ khí

hàng sợi của công ty không cạnh tranh đợc với thị trờng thế giới do chất lợng
kém.
Ph an T hu H i ề n
9
Sản phẩm dệt kim: sản phẩm dệt kim là mặt hàng mới đa vào sản xuất từ
năm 1991. Hiện nay sản phẩm dệt kim của công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng trong nớc và ngoài nớc, chất lợng sản phẩm đã đợc nâng cao cùng
với mẫu mã, kiểu cách... Công ty không chủ trơng sáng tác mẫu mới rồi mới
chào hàng mà dựa trên các đơn đặt hàng để đáp ứng các nhu cầu khách hàng,
mặt hàng áo T- Shirt và Poloshirt do công ty sản xuất đã đợc khách hàng nhiều n-
ớc a chuộng.
Mặt hàng khăn bông: tuy mới đa vào sản xuất từ năm 1995 nhng đã chiếm
lĩnh đợc thị trờng và lòng tin của nhiều khách hàng trên thế giới nh: Nhật Bản,
Đức, Đài Loan.... Kết quả này có đợc nhờ sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm và làm tốt công
tác Marketing trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty .
Ph an T hu H i ề n
10
Sản phẩm của công ty không chỉ đợc tiêu thụ tại thị trờng nội địa mà còn
xuất khẩu sang các nớc khác nh: Mỹ, Canada, Nhật, Anh, Đan Mạch, Đức, áo,
Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Li Băng, Nga, Nam Phi, úc, Trung Quốc, các
nớc Asian, Thụy Sỹ, Bỉ, Hà Lan, Pháp, Séc, ấn Độ. Trong số đó có ba thị trờng
chính chiếm phần lớn lợng hàng xuất khẩu của công ty là thị trờng các nớc Châu
Âu, Nhật và Mỹ.
Tại thị trờng trong nớc công ty chủ yếu cung cấp sản phẩm sợi cho thị trờng
miền Nam, tuy chi phí vận chuyển lớn và quãng đờng vận chuyển dài nhng đây
lại là thị trờng tiêu thụ lớn sản phẩm sợi của công ty; còn ở thị trờng miền Bắc số
lợng tiêu thụ không đáng kể. Tuy nhiên hiện nay nhu cầu về sợi ở miền Bắc đang
tăng lên đáng kể do số lợng các doanh nghiệp dệt may ngày càng tăng, đây sẽ là

2 Chải Cotton 225 175,5 78
3 Ghép: + Cotton ( Nm 0.22) 1022,4 767 75
+ PE ( Nm 0.22 ) 1022,7 715,9 70
+ PP co 65/35 ( Nm 0.25) 972 709,6 73
4 Ghép Cotton chải kỹ 100% ( Nm 0.22) 654,5 490,9 75
5 Cuộn cúi ( Nm 0.0172) 1700,6 952,3 70
6 Chải kỹ loại CM 10 ( Nm 0.22 ) 130,9 112,6 86
7 Thô Peco ( Ne60) 385,7 289,3 75
8 Thô Peco 83/17 ( Ne45 ) 660,3 462,2 70
9 Thô Peco 65/35 ( Ne45) 637,3 465,2 73
10 Thô Peco 100% ( Ne 40,45 ) 623,6 436,5 70
11 Thô Cotton CK ( Ne 40,36 ) 440,8 321,8 73
12 Thô Cotton CT ( Ne 36,32) 600 426 71
13 Sợi con Peco CK 65/35và 83/17(Ne60 ) 26,8 25 93
14 Sợi con Peco CK 65/35 và83/17(Ne30) 71,56 64,4 90
15 Sợi con PE 100% (Ne 45 ) 41,8 39,1 94
16 Sợi con ( Ne 40) 45,8 41,7 91
17 Sợi con Cotton CK ( Ne 30 ) 68,8 60,4 88
18 Máy ống không USTEP-PE
(Ne60)kg/cọc
33088 2449 74
19 Máy ống không USTEP Cotton 50373 3123 62
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu t.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là một nền kinh tế phát triển chậm, điều này ảnh h-
ởng không nhỏ tới các doanh nghiệp trong việc nhận chuyển giao công nghệ và
tiếp cận với các loại máy móc thiết bị hiện đại của nớc ngoài. Do đó nó làm hạn
chế năng lực sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất của nớc ta.
Ngành Dệt May có đặc điểm là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác
nhau trong sản xuất một loại sản phẩm. Những năm trớc đây tình hình máy móc
thiết bị của ngành Dệt May nớc ta tơng đối lạc hậu, tiếp nhận các loại máy móc

+ Hệ thống điều khiển thông gió để phục vụ cho sản xuất dệt may.
+ Hệ thống khí nén cung cấp khí nén cho xí nghiệp Dệt.
Tất cả hệ thống máy móc đợc sử dụng liên tục cho nên vấn đề đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật an toàn của thiết bị phải đợc đặt lên hàng đầu.
Nh vậy, trong thời gian gần đây hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã
đợc cải thiện đáng kể. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy trì và mở
rộng thị trờng tiêu thụ và cho phép công ty đa ra những chính sách hữu hiệu về
sản phẩm về giá cả và phân phối. Máy móc thiết bị hiện đại cho phép sản xuất ra
những chủng loại sản phẩm mới có mẫu mã kiểu dáng đa dạng phong phú phù
Ph an T hu H i ề n
13
hợp với thị hiếu của khách hàng đặc biệt là với thị trờng xuất khẩu là những thị
trờng rất khó tính. Năng lực sản xuất của công ty cũng đợc nâng cao đáng kể có
thể đáp ứng đợc những đơn đặt hàng lớn. Với những dây chuyền sản xuất với
công nghệ hiện đại là chìa khóa cho việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm. Nhờ việc mạnh dạn đổi mới các dây chuyền công nghệ hiện đại cho
nên công ty đã tạo cho sản phẩm của mình khả năng cạnh tranh trên thị trờng
đồng thời hoạt động phân phối tiêu thụ hàng hoá cũng gặp nhiều thuận lợi hơn.
Nhờ đó, công ty cũng mạnh dạn hơn trong việc đa ra những chính sách quảng
cáo, xúc tiến với qui mô lớn hơn.
2.3.2. Những đặc điểm về quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ, kết cấu sản xuất:
Sơ đồ 3: Dây chuyền sản xuất sợi thô.Sơ đồ 4: Nếu cần sản xuất sợi xe.
Sơ đồ 5: Dây chuyền sản xuất sợi không lọc.
Sơ đồ 6: Dây chuyền sản xuất dệt kim
Sợi Vải Vải thành Quần áo
Mộc phẩm dệt kim

kim
Xử lý hoàn
tất
Cắt May
- Công đoạn xử lý hoàn tất:
Sơ đồ 7: Đối với vải cotton.

Vải
mộc
Hanosimex là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các nhà máy và
các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ chức sản
xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra các sản
phẩm dệt kim, sợi, khăn đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu dùng
trong nớc cũng nh xuất khẩu.
Do đặc điểm của công ty nên các quy trình công nghệ rất phức tạp. Trong
quá trình sản xuất các phân xởng, nhà máy có liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh
hởng lẫn nhau. Vì vậy quy trình công nghệ nào bị gián đoạn không đảm bảo đợc
kế hoạch sản lợng hoặc chất lợng sẽ làm ảnh hởng đến kết quả sản xuất của công
đoạn sau. Việc đình trệ trong quá trình sản xuất sẽ ảnh hởng tới kết quả sản xuất
tiêu thụ của công ty đặc biệt là việc thực hiện các đơn hàng theo thời điểm giao
hàng. Do đó đi đôi với việc tổ chức sản xuất khoa học phải kết hợp với việc điều
hành nhịp nhàng và đồng thời phải nhanh chóng giải quyết các sự cố để giảm
thiểu việc ảnh hởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, thờng xuyên
theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ của Hanosimex rất phức tạp để tạo ra sản phẩm phải
qua nhiều khâu, nhiều công đoạn sản xuất. Do đó vấn đề thay đổi mẫu mã sản
phẩm, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm cũng nh việc đảm bảo đúng
tiến độ giao hàng gặp nhiều khó khăn ảnh hởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm
trong điều kiện môi trờng cạnh tranh nh hiện nay.
Ph an T hu H i ề n

II. Phân theo T/c lđộng
1. Lao động trực tiếp 4479 91,00 4289 90,24 4376 90,20
2. Lao động gián tiếp 443 9,00 464 9,76 380 9,80
III. Phân theo trình độ
1. Đại học và CĐ 650 13,20 352 7,40 369 7,76
2. Trung cấp 197 4 112 2,36 167 251
3. Công nhân sx 4075 82,80 4298 90,24 4220 88,73
IV. Theo giới tính
1. Lao động nữ 3634 73,83 3496 73,53 3473 73,02
2. Lao động nam 1288 26,14 1258 26,47 1283 26,98
V. Phân theo khu vực
1. Khu vực Hà Nội 3154 64,07 3148 66,20 3224 67,79
2. Khu vực Vinh 730 14,83 661 13,90 570 11,98
3. Khu vực Hà Đông 721 14,65 664 13,97 676 14,21
4. Khu vực Đông Mỹ 317 6,45 280 5,93 286 6,02
Qua đó ta thấy số lợng lao động năm 2004 tăng hơn so với năm 2003. Việc
tăng lao động là do công ty nhận đợc nhiều đơn đặt hàng lớn do đó cần thêm
công nhân để hoàn thành các đơn hàng đúng thời gian. Việc tuyển thêm lao động
vừa để đáp ứng yêu cầu công việc vừa bù đắp lợng lao động thiếu hụt do việc
thuyên chuyển công tác, xin thôi việc, nghỉ việc vì hết tuổi lao động của ngời lao
động. Do đặc thù riêng của ngành dệt may nên đòi hỏi lao động nữ và lao động
trực tiếp lớn hơn so với lao động nam và lao động gián tiếp.
Từ bảng ta cũng thấy đợc đội ngũ cán bộ quản lý của công ty phần lớn đều
có trình độ đại học và đội ngũ công nhân thì có bậc thợ cao. Đây là điều kiện để
công ty đáp ứng đợc yêu cầu mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên công ty cần tạo điều kiện cho công nhân viên của mình có thêm cơ
Ph an T hu H i ề n
17
hội học tập và nghiên cứu để nâng cao hơn nữa kiến thức của bản thân cũng nh
để đáp ứng yêu cầu công việc.

11
II. Nợ dài hạn
180.278.438.878
33
195.592.134.214
33
15.313.695.360
8
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH
155.337.918.605
28
155.901.462.679
26 563.544.074 0,36
I. Nguồn vốn quỹ
155.238.950.183
27,99
157.772.094.257
25,99 553.144.074 0
II. Nguồn kinh phí 98.968.422 0,01 129.568.422 0,01 30.400.000 31
Tổng nguồn vốn
550.215.824.310
100
589.939.080.022
100
39.723.255.712
7,2
Qua bảng phân tích cơ cấu về nguồn vốn ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm
2004 so với năm 2003 tăng không đáng kể, mức tăng chỉ đạt 0,36% tơng đơng
với 563.544.074 đồng. Trong khi đó công nợ năm 2004 so với năm 2003 tăng tới

Vật t khác .... 20.627
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng.
Chất lợng của sản phẩm cuối cùng xuất ra khỏi công ty nh các loại sợi
thành phẩm với các chỉ số khác nhau, các loại khăn bông, vải dệt kim, quần áo
dệt kim,... đều phụ thuộc rất lớn vào chất lợng nguyên vật liệu. Các loại nguyên
vật liệu này chất lợng cao nhng giá bán khá đắt. Công ty lại không tự chủ trong
việc nhập nguyên vật liệu này. Tuy nhiên, do những cố gắng của phòng xuất
nhập khẩu cho nên công tác hậu cần về nguyên vật liệu của công ty trong các
năm vừa qua đợc thực hiện khá tốt.
Công ty luôn tìm các biện pháp để tiết kiệm nguyên vật liệu và một trong
những biện pháp đó là tận dụng bông xơ phế, bị rơi ra trong các giai đoạn sản
xuất của dây chuyền sản xuất sợi. Công ty đã tận dụng những bông xơ rơi này để
Ph an T hu H i ề n
19
làm nguyên liệu cho dây chuyền OE tận dụng bông phế, sản xuất các loại sợi dệt
mành, vải bò, vải lót lốp xe...
Đối với công tác định mức tiêu hao vật t công ty luôn có một bộ phận theo
dõi thực hiện các mức này và tiến hành hoàn thiện chúng. Phơng pháp xây dựng
định mức tiêu hao vật t của công ty đợc tiến hành nh sau:
+ Sản xuất thử.
+ Dựa theo các tài liệu về định mức tiêu hao vật t của Liên Xô (cũ) và của
ngành dệt nói chung, các cán bộ định mức tiến hành khảo sát các công đoạn sản
xuất trong từng dây chuyền để xác định mức tiêu hao lý thuyết.
+ Xác định ở công đoạn nào trong dây chuyền thì lợng vật t tiêu hao sẽ là
lớn nhất. Đối với các dây chuyền sản xuất sợi (xem phần giới thiệu về dây
chuyền công nghệ), lợng tiêu hao vật t lớn nhất ở các máy xé bông, máy chải,
máy chải kỹ (dây chuyền chải kỹ).
+ Xây dựng định mức tiêu hao vật t cho từng công đoạn, đặc biệt quan tâm
đối với những công đoạn đã nói ở phần trên.
+ Từ thực tế sản xuất hàng tháng, quí, năm, theo phơng pháp thống kê kinh

ợng và giá trị. Trong khi đó, hàng may mặc nhập khẩu Việt Nam,
Indonesia và các nớc ASEAN khác hiện chiếm thị phần khá nhỏ ở Nhật
Bản. Đây cũng là một cơ hội cho công ty mở rộng thị trờng tiêu thụ của
mình ở Nhật, hiện số lợng sản phẩm xuất sang Nhật chỉ chiếm 12%
tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
- Thổ Nhĩ Kì kiểm soát nhập khẩu dệt may Việt Nam: theo quy chế mới,
một số mặt hàng dệt may của Việt Nam muốn nhập khẩu vào Thổ Nhĩ
Kỳ phải có giấy kiểm soát do Ban Th ký Ngoại thơng nớc sở tại cấp.
Thổ Nhĩ Kỳ là một thị trờng xuất khẩu mới của công ty, quy định này
sẽ ít nhiều ảnh hởng đến tiến độ xuất khẩu hàng sang nớc này khi mà
chúng ta cha có nhiều kinh nghiệm thực hiện các loại thủ tục hành
chính.
- Nhiều khả năng cuối năm 2005, Việt Nam sẽ gia nhập WTO. Điều này
sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho ngành dệt may trong nớc nói chung và
đối với Công ty Dệt May Hà Nội nói riêng.
Ph an T hu H i ề n
21
- Việt Nam gia nhập CEPT/AFTA - hệ thống u đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT) cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).Theo đó
hàng hoá nớc ta xuất sang các nớc ASEAN sẽ đợc hởng mức thuế thấp
hơn các nớc khác, đây sẽ là cơ hội cho Hanosimex mở rộng thêm thị tr-
ờng ở các nớc trong khu vực.
Môi trờng trong nớc:
- Chính phủ đồng ý về mặt nguyên tắc với đề nghị cho phép chuyển nh-
ợng hạn ngạch dệt may xuất khẩu sang thị trờng Mỹ giữa các doanh
nghiệp. Điều này tạo ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp Việt Nam
trong việc tìm kiếm đơn hàng, tận dụng tối u hạn ngạch, chủ động hơn
trong các cuộc đàm phán ký kết hợp đồng.
- Cơ chế cấp Visa tự động đối với 12 chủng loại hàng dệt may xuất sang
Mỹ đợc Bộ thơng mại áp dụng từ ngày 1/2/2005. Tất cả các DN dệt

Loan... đây là những khách hàng đầy tiềm năng nhng khó tính, đòi hỏi sản
phẩm chất lợng cao, mẫu mã hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với văn
hoá quốc gia. Khách hàng công nghiệp trong nớc gồm một số công ty may;
ngời tiêu dùng Việt Nam hiện cũng có nhu cầu và đòi hỏi cao về sản phẩm
may mặc, thẩm mỹ và thời trang luôn đợc chú trọng.
Đối thủ cạnh tranh : thách thức lớn nhất đối với công ty là có rất nhiều doanh
nghiệp dệt may trong nớc và quốc tế không ngừng cạnh tranh nhau trong lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu.
- Đối thủ cạnh tranh quốc tế nặng ký hiện nay của doanh nghiệp dệt may
Việt Nam nói chung và của Hanosimex là Trung Quốc, ấn Độ...những
nớc có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm dệt may có giá cạnh
tranh và có nguồn lao động lành nghề, giá tơng đối thấp, không khác
mấy Việt Nam. Bangladesh và Pakistan cũng là đối thủ cạnh tranh mới
về một số mặt hàng nh áo dệt kim, sơ mi vải bông, quần áo vải bông
nam... có giá thành tơng đối thấp.
- Đối thủ cạnh tranh trong nớc: hai dòng sản phẩm đang thịnh hành trên
thị trờng nội địa là hàng thời trang nữ của Trung Quốc và hàng thời
trang cao cấp của một số nớc xung quanh nh Thái Lan. Các đối thủ dệt
Ph an T hu H i ề n
23
may trong nớc đã có chỗ đứng trong tâm trí ngời tiêu dùng Việt Nam
chủ yếu là Việt Tiến, Việt Thắng, Nhà Bè, May 10, Dệt 8/3, Dệt Huế,
Dệt Nha Trang, Thăng Long... bên cạnh đó phải kể đến các cửa hàng
thiết kế, may mẫu thời trang bán sẵn trong nớc hiện rất đợc ngời tiêu
dùng trong nớc a chuộng do tính độc đáo của sản phẩm.
Nhà cung cấp: công ty đã không ngừng tạo mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với
các nhà cung cấp nguyên phụ liệu để đảm bảo kế hoạch sản xuất. Hiện công ty
đang nhập bông từ Nga, Australia, Mỹ, Tây Phi... Nguyên liệu xơ đợc nhập từ
Hàn Quốc, Đài Loan còn lại 13,5 % là bông Việt Nam.
CHƯƠNG II

sở cung cấp nguyên phụ liệu có chất lợng tốt ở trong nớc. Báo cáo cũng cho thấy
tình hình thu nhập của lao động trong công ty đã đợc cải thiện đáng kể vợt kế
hoạch 21,07%.
Về tình hình thực hiện kế hoạch sản lợng sản phẩm thì sản phẩm dệt kim
chỉ hoàn thành 91,4% kế hoạch đặt ra, lợng vải dệt kim cũng mới chỉ đáp ứng đ-
ợc 83% so với kế hoạch. Sản phẩm may Denim cũng không hoàn thành đợc kế
hoạch đặt ra chỉ đạt đợc 79% của kế hoạch do dây chuyền sản xuất sản may
Denim mới đợc đa vào sản xuất con gặp khó khăn về trang thiết bị.
Để đánh giá tổng quan xem trong năm 2004 công ty thực sự làm ăn có lãi
và phát triển hơn những năm trớc đây hay không chúng ta phải xem xét các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty năm 2004 so với những năm trớc
đây. Các chỉ tiêu này đợc thể hiện trong bảng sau:
Biểu 6: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu trong
những năm gần đây.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
So sánh(%)
2003/2002 2004/2003
Giá trị sxcn
Tr đồng 699889 807415 946419 115,36% 117,2%
Ph an T hu H i ề n
25

Trích đoạn Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phơng thức thanh toán. Về chính sách giá cả của công ty: Về chính sách sản phẩm của công ty. Hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status