Một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty gạch ốp lát Hà nội - Pdf 10

Lời nói đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nớc ta chuyển từ cơ chế
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, chúng ta đã thu đợc những thành tựu
đáng kể, đặc biệt là các doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ ngàng trớc cơ
chế thị trờng nay đã phục hồi vơn lên trong sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, các doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất, lấy thu bù chi và kinh doanh phải có lãi. Trớc
yêu cầu đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ngừng vơn lên hoàn
thiện mọi hoạt động của mình để thực hiện mục tiêu: Giảm giá thành, nâng
cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ... để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để thực hiện đợc các mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải quan tâm
và phát huy hiệu quả các đòn bẩy kinh tế trong quản lý kinh tế. Bởi nó có tác
dụng rất lớn khi ta sử dụng làm công cụ quản lý trong doanh nghiệp. Một
trong những công cụ mà doanh nghiệp sử dụng đó là công cụ tiền lơng. Tiền
lơng là một đòn bẩy kinh tế lợi hại trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp tự lựa chọn các hình thức trả lơng cho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình sao cho phát huy tốt nhất
đòn bẩy kinh tế của tiền lơng.
Qua thời gian dài đợc học tập và nghiên cứu tại trờng cùng với quá
trình thực tập tại Công ty gạch ốp lát Hà nội. Vận dụng lý thuyết đã đợc học
với khảo sát thực tế tại Công ty tôi đã chọn đề tài: Một số giải pháp góp
phần hoàn thiện các hình thức trả lơng tại Công ty gạch ốp lát Hà nội
Luận văn bao gồm:
1
Chơng I:
Tiền lơng - một đòn bẩy kinh tế lợi hại trong công tác quản lý
của doanh nghiệp.
Chơng II:
Thực trạng về tình hình trả lơng tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Chơng III:

và phúc lợi. Theo quan điểm cải cách tiền lơng năm 1993, tiền lơng là giá cả
sức lao động, đợc hình thành qua sự thoả thuận giữa ngời sử dụng
lao động và ngời lao động phù hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động trên
thị trờng quyết định và đợc trả cho năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả
công việc.
3
Nh vậy: tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ng-
ời sử dụng lao động của họ thanh toán lại tơng ứng với số lợng và chất lơng
lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
2./ Bản chất của tiền lơng:
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lơng là một phần thu
nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền mà ngời lao động nhận đợc để bù đắp cho
lao động đã bỏ ra tuỳ theo số lợng và chất lợng của ngời lao động đó. Nh vậy
tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra đợc phân phối cho ngời lao động
để tái sản xuất sức lao động của mình. Vì ngời lao động trong quá trình tham
gia sản xuất phải hao phí một lơng sức lao động nhất định và sau đó phải đợc
bù đắp bằng việc sử dụng t liệu tiêu dùng.
Tiền lơng dới CNXH là một bộ phận của thu nhập quốc dân đợc Nhà n-
ớc phân phối cho ngời lao động vì thế nó chịu ảnh hởng của một loạt nhân tố:
Trình độ phát triển sản xuất, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng trong từng
thời kỳ và chính sách của Nhà nớc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị
trong thời kỳ đó. Nh vậy tiền lơng của ngời lao động còn phụ thuộc vào hoàn
cảnh kinh tế xã hội của Đất nớc. Một nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu, các
phơng tiện sản xuất cha tiên tiến, trình độ lao động cha cao, hiệu qủa sản xuất
kinh doanh còn thấp thì tiền lơng cha thể cao đợc. Mặt khác, lúc đó thu nhập
quốc dân cha đủ để đáp nhu cầu cao về tiền lơng của toàn xã hội. Nh ta biết
thu nhập quốc dân phụ thuộc vào hai yếu tố đó là: Số lợng lao động trong khu
vực sản xuất vật chất và năng suất lao động bình quân của khối sản xuất vật
chất. Vì vậy, tiền lơng chỉ đợc tăng lên trên cơ sở tăng số lợng lao động trong
khu vực sản xuất và tăng năng xuất lao động của khối này.

lao động của mình thông qua các t liệu sinh hoạt nhận đợc từ khoản tiền lơng
của họ. Để tái sản xuất sức lao động tiền lơng phải đảm bảo tiêu dùng cá nhân
5
ngời lao động và gia đình họ. Để thực hiện chính sách này trong công tác tiền
lơng phải:
+ Nhà nớc phải định mức lơng tối thiểu; mức lơng tối thiểu phải đảm bảo
nuôi sống gia đình và bản thân họ. Mức lơng tối thiểu là nền tảng cho chính
sách tiền lơng và việc trả lơng cho các doanh nghiệp, bởi vậy nó phải đợc thể
chế bằng pháp luật buộc mọi doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực
hiện. Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá linh hoạt, đảm bảo cho ngời lao
động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thờng bù đắp sức
lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và
làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại lao động khác.
+ Mức lơng cơ bản khác: Đợc xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm
tiêu dùng trong từng trờng hợp một, bởi vậy khi giá cả có biến động, đặc biệt
khi tốc độ lạm phát cao phải điều chỉnh tiền lơng phù hợp để đảm bảo đời
sống của ngời lao động.
2.1.2 Về phơng diện kinh tế:
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất
đối với ngời lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình
mình mà lao động một cách tích cực với chất lợng kết quả ngày càng cao.
Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lơng phải gắn liền với kết quả lao
động, tổ chức tiền lơng phải nhằm khuyến khích ngời lao động nâng cao
năng xuất, chất lợng và hiệu quả lao động. Làm nhiều hởng nhiều, làm ít h-
ởng ít, không làm không hởng. Bội số của tiền lơng phải phản ánh đúng sự
khác biệt, trong tiền lơng giữa loại lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất
đợc hình thành trong quá trình lao động.
II. vai trò của tiền lơng trong công tác quản lý doanh
nghiệp hiện nay
Với chức năng cơ bản nói trên, vai trò của tiền lơng đợc biểu hiện :

thậm chí khá gay gắt đối với ngời lao động với nhau, với những ngời lao
động với cấp quản trị, cấp lãnh đạo doanh nghiệp, mà có lúc còn có thể gây
ra sự phá ngầm dẫn đến sự phá hoại ngầm dẫn những đến sự lãng phí to lớn
trong sản xuất. Vì vậy, với nhà quản trị doanh nghiệp, một trong những công
việc cần đợc quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lơng,
thờng xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc
những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lơng, tiền thởng
của ngời lao động qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng hợp lý.
Tóm lại, trong đời sống xã hội, trong doanh nghiệp tiền lơng đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, nó không chỉ đảm bảo cho đời sống của ngời lao
động, tái sản xuất sức lao động mà còn là một công cụ để quản lý doanh
nghiệp, là đòn bẩy kinh tế hiệu lực. Tuy nhiên, chỉ trên cơ sở áp dụng đúng
đắn chế độ tiền lơng, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy đợc
mặt tích cực và ngợc lại sẽ làm ảnh hởng xấu đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
III./ Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp hiện nay
A. Các nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp:
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lơng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và đảm bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, khi trả lơng cho ngời lao
động cần đạt đợc các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Để phản ánh đầy đủ các yêu cầu trên, khi tổ chức trả lơng phải đảm
bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
1.Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau:
8
Đề ra nguyên tắc này là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời và vì con ngời. Ngời sử dụng

đẩy mọi ngời khai thác mọi khả năng tiềm tàng để không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội.
Nguyên tắc này có khả năng thực hiện đợc, bởi vì những nhân tố làm
tăng năng suất lao động nhiều hơn những nhân tố làm tăng tiền lơng. Tiền l-
ơng phụ thuộc vào việc nâng cao trình độ lành nghề của ngời lao động do
nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động do Nhà Nớc tăng lơng...Năng
suất lao động tăng lên không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố làm tăng tiền l-
ơng mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau: Do phát triển của khoa
học kỹ thuật và việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào
hoạt động sản xuất. Do cải tiến và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất và tiết
kiệm, phát huy các yếu tố thuận lợi của điều kiện tự nhiên...
4. Thực hiện mối tơng quan hợp lý về tiền lơng và thu nhập của
các bộ phận lao động xã hội:
Cơ sở để đề ra nguyên tắc này nhằm bảo đảm sự công bằng và bình
đẳng xã hội, kết hợp hài hoà lợi ích giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã
hội. Thực hiện nguyên tắc này cần xem xét giải quyết tốt mối quan hệ về thu
nhập và mức sống giữa các tầng lớp dân c, giữa những ngời đang làm việc
với những ngời nghỉ hu, những ngời hởng chính sách xã hội.
Trong khu vực Nhà Nớc, cần thực hiện trả lơng hoàn toàn bằng tiền
trên cơ sở xoá bỏ các chính sách chế độ cung cấp hiện vật mang tính chất
tiền lơng. Xác lập quan hệ hợp lý về tiền lơng và thu nhập giữa các khu vực,
các ngành nghề trên cơ sở xác định bội số và mức lơng bậc 1 khi xây
10
dựng các hệ thống thang, bảng lơng, phụ cấp và cơ chế trả lơng, trả thởng.
Nhà Nớc có chính sách điều tiết thu nhập một cách hợp lý giữa các bộ phận
dân c, các vùng, các ngành.
B./ Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp:
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp nớc ta đều áp hình thức trả lơng
theo sản phẩm. Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng căn cứ vào số l-

vợt mức các định mức lao động đề ra do đó họ không đơn thuần dựa vào sự
lao động hết mình, tận dụng thời gian làm việc mà phải cố găng học tập để
không ngừng nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật thì mới có thể dễ
dàng thiếp thu, năm vững và áp dụng các phơng pháp sản xuất tiên tiến. Hơn
nữa họ còn phải biết tìm tòi suy nghĩ để phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất. Có nh vậy thì sản phẩm làm ra sẽ tăng và sức lao động sẽ
giảm xuống.
- Đẩy mạnh việc cải tiến, tổ chức quá trình sản xuất, thúc đẩy việc thực
hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế. Khi áp dụng chế độ tiền lơng tính theo sản
phẩm đồi hỏi phải có sự chuẩn bị sản xuất nhất định. Phải củng cố kiện toàn
tổ chức sản xuất, kỹ thuật sản xuất, tổ chức lao động đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc cân đối hợp lý. Trong quá trình thực hiện do năng suất lao
độngcủa công nhân tăng, nhiều vấn đề mới đặt ra cần giải quyết nh cung cấp
nguyên vật liệu đúng quy cách chất lợng, kịp thời gian. Kiểm tra nghiệm thu
đợc chính xác số lợng, chất lợng sản phẩm. Điều chỉnh lại lao động trong dây
chuyền sản xuất. Thống kê thanh toán tiền lơng nhanh chóng chính xác, đúng
kỳ hạn... Các vấn đề đó ảnh hởng trực tiếp đến năng suất tiền lơng của công
nhân nên họ rất quan tâm phát hiện và yêu cầu giải quyết. Bất kỳ một hiện t-
ợng nào vi phạm đến kỹ thuật công nghệ và chế độ phục vụ công tác, ngời
công nhân không những tìm cách
12
khắc phục kịp thời mà còn tích cực đề phòng những khuyết điểm có thể xảy
ra. Đồng thời đấu tranh chống hiện tợng tiêu cực, làm việc thiếu trách nhiệm
trong cán bộ quản lý và công nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ phong trào thi đua XHCN, xây dựng
tác phong thái độ lao động XHCN. Phong trào thi đua phát triển là do nhiệt
tình yêu nớc, ý thức giác ngộ XHCN và trình độ văn hoá kỹ thuật của công
nhân, do năng suất lao động đợc nâng cao mà có. Muốn thi đua đạt đợc bền
bỉ thờng xuyên liên tục thì phải bồi dỡng bằng vật chất mới có tác dụng. Trả
lơng theo sản phẩm là phơng tiện tốt nhất để thực hiện yêu cầu đó. Động viên

- Chuẩn bị về kế hoạch sản xuất: Kế hoạch sản xuất phải rõ ràng cụ
thể, phải tổ chức cung cấp đầy đủ thờng xuyên nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị và phơng tiện phòng hộ lao động để công nhân có thể sản xuất đợc
liên tục.
1.2.2 Xác định đơn giá lơng sản phẩm:
Để thực hiện lơng sản phẩm cần xác định đơn giá lơng sản phẩm cho
chính xác trên cơ sở xác định cấp bậc công nhân có thể sản xuất đợc liên tục.
- Xác định cấp bậc công việc: Nh ta đã biết đơn giá lơng sản phẩm đợc
tính nh sau:
Đơn giá lơng sản
phẩm
=
Mức lơng CBCNV + phụ cấp
Mức sản lợng
Nh vậy muốn có đơn giá hợp lý, chính xác phải xác định đúng đắn cấp
bậc công việc. Nếu cấp bậc công việc đợc đánh giá xác định cao hơn yêu cầu
kỹ thuật thì đơn giá sẽ cao hơn và ngợc lại. Do đó nếu xí nghiệp cha có cấp
bậc công việc thì phải xây dựng cấp bậc công việc, nếu có rồi thì phải rà soát
lại để kịp thời sửa đổi những cấp bậc công việc đã lạc hậu.
14
- Định mức lao động: Định mức lao động là thớc đo tiêu chuẩn về tiêu
hao lao động, đánh giá kết quả lao động và tính đơn giá sẽ sai tiền
lơng của công nhân sẽ tăng hoặc giảm không hợp lý. Do đó sẽ không
khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động.
Định mức lao động để trả lơng sản phẩm là mức lao động trung bình
tiến tiến. Do đó phải xây dựng định mức từ tình hình thực tế sản xuất ở xí
nghiệp đã đợc chấn chỉnh. Các mức lao động đang áp dụng (nếu có) phải
kiểm tra lại kịp thời sửa đổi những mức bất hợp lý không sát thực tế sản xuất.
1.2.3 Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
Yêu cầu của chế độ lơng sản phẩm là đảm bảo thu nhập tiền lơng theo

nhiêu, cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều đợc trả tiền lơng nhất định gọi là
đơn giá sản phẩm. Nh vậy tiền lơng của công nhân sẽ tăng theo số sản phẩm
sản xuất ra. Nếu sản xuất đợc nhiều sản phẩm thì đợc trả nhiều lơng và ngợc
lại sản xuất đợc ít sản phẩm thì đợc trả ít lơng.
Đơn giá sản phẩm là cơ sở của chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm trực
tiếp không hạn chế. Khi xác định đơn giá sản phẩm ngời ta căn cứ vào hai
nhân tố: định mức lao động và mức lơng cấp bậc công việc.
Công thức tính đơn giá sản phẩm nh sau:
+ Nếu công việc có định mức sản lợng:
Đơn giá =
Mức lơng cấp bậc công việc + phụ cấp
Mức sản lợng
+ Nếu công việc đợc định mức thời gian:
Đơn giá = Mức lơng cấp bậc công việc x mức thời gian
Khi tính đơn giá sản phẩm ta phải lấy mức lơng cấp bậc công việc
để tính chứ không lấy mức lơng cấp bậc công nhân đợc giao làm công việc
đó, vì có những trờng hợp lơng cấp bậc công nhân cao hoặc thấp hơn
16
cấp bậc công việc đợc giao làm cho đơn giá sản phẩm thay đổi, sẽ phá vỡ tính
thống nhất của chế độ tiền lơng trả theo sản phẩm và tính hợp lý của quy luật
phân phối theo lao động.
Về định mức lao động, khi tính đơn giá ta phải xác định định mức của
công việc đó là mức thời gian hay mức sản lợng để tính cho chính xác.
Chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế thích hợp
với những loại công việc có thể tiến hành định mức lao động, giao việc và
nghiệm thu từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm riêng rẽ đợc. Tuỳ
theo đặc điểm về tổ chức kỹ thuật sản xuất, nếu những công việc ngời công
nhân có thể tiến hành sản xuất độc lập thì có thể định mức lao động và tiến
hành thống kê nghiệm thu sản phẩm riêng cho từng công nhân và trả lơng sản
phẩm trực tiếp cho từng công nhân. Nếu công việc cần nhiều công nhân phối

công nhân chính mà họ phục vụ.
I.3.3 Chế độ trả lơng khoán sản phẩm:
Chế độ lơng khoán sản phẩm là chế độ lơng sản phẩm khi giao công
việc đã quy định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lợng công việc trong
một đơn vị thời gian nhất định. Chế độ lơng này áp dụng cho những công việc
mà xét thấy giao từng việc chi tiết không có lợi về mặt kinh tế, bởi vì trong
sản xuất có nhiều công việc mang tính chất tổng hợp không thể giao việc mà
thống kê kinh nghiệm thu kết quả lao động theo từng đơn vị sản phẩm từng
phần riêng biệt của từng công nhân hoặc từng tổ sản xuất. Nh vậy, ngay từ khi
nhận việc, công nhân đã biết ngay đợc số tiền lơng mà mình sẽ đợc lãnh sau
khi hoàn thành khối lợng công việc giao khoán. Do đó, nếu đơn vị công tác
nhận khoán giảm bớt đợc số ngời hoặc rút ngắn đợc thời gian hoàn thành khối
lợng giao khoán thì tiền lơng tính theo ngày làm việc của mỗi ngời trong đơn
vị sẽ đợc tăng lên.
Ngợc lại nếu kéo dài thời gian hoàn thành công việc thì tiền lơng tính
18
theo ngày mỗi ngời sẽ ít đi. Do đó chế độ lơng khoán có tác dụng
khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ trớc thời hạn hoặc giảm bớt số ngời không cần thiết.
Khi áp dụng chế độ lơng khoán cần phải làm tốt công tác thống kê và
định mức lao động cho từng phần việc, tính đơn giá từng phần việc rồi tổng
hợp lại thành khối lợng công việc, thành đơn giá cho toàn bộ công việc. Cần
phải xây dựng chế độ kiểm tra chất lợng trong quá trình sản xuất, vì trong
thực tế khi áp dụng lơng khoán công nhân không chấp hành nghiêm chỉnh
chế độ lao động để xẩy ra hiện tợng công nhân tự ý làm thêm giờ để mau
chóng hoàn thành công việc chung nhng không ghi vào phiếu giao khoán làm
cho việc thống kê phân tích năng suất lao động của công nhân không chính
xác, làm ảnh hởng đến chất lợng công việc, ảnh hởng đến sức khoẻ và các
mặt sinh hoạt của công nhân.
1.3.4 Chế độ lơng sản phẩm có thởng và lơng khoán có thởng:

Q1: Sản lợng thực tế của công nhân sản xuất ra.
Qo: Mức sản lợng.
P : Đơn giá lơng sản phẩm.
K : Hệ số tăng đơn giá sản phẩm.
Muốn thực hiện chế độ lơng này phải thực hiện điều kiện sau:
- Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật, đây là vấn đề quan trọng vì
đơn giá sản phẩm sẽ tăng luỹ tiến theo tỷ lệ vợt mức sản lợng.
- Phải thống kê xác định rõ chất lợng và số lợng sản phẩm tiền lơng
của công nhân, mức luỹ tiến, mức hạ thấp giá thành và giá trị tiết kiệm đợc.
- Phải dự kiến đợc kết qủa kinh tế của chế độ lơng tính theo sản phẩm
luỹ tiến nhằm xác định mức luỹ tiến cao nhất của đơn giá sản phẩm. Vì khi
thực hiện chế độ tiền lơng này lơng của công nhân sẽ tăng nhanh
20
hơn sản lợng làm cho phần tiền lơng trong đơn vị sản phẩm cũng tăng lên. Do
đó giá thành sản phẩm cũng tăng theo, bởi vậy khi áp dụng chế độ lơng này
phải tính toán kết quả kinh tế, nâng cao năng suất lao động làm hạ giá thành
sản phẩm.
2. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho những công việc
không tính đợc kết quả lao động cụ thể, nó thể hiện theo các thang lơng do
Nhà nớc quy định và đợc trả theo thời gian làm việc thực tế, phạm vi áp dụng
hình thức này gồm khu vực hành chính sự nghiệp, những công tác nghiên
cứu, quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị và bộ phận phục vụ sản xuất, những
ngời sản xuất trong dây chuyền công nghệ, những công việc cha định mức
công việc. Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm hai loại:
2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn: Là hình thc trả lơng
cho ngời lao động chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc mà
không xét đến thái độ và kết quả công việc.
2.2 Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng: Ngoài tiền lơng theo
thời gian giản đơn ngời lao động còn đợc nhận một khoản tiền thởng do kết

Hình thức trả lơng hỗn hợp này hiện nay thờng đợc áp dụng cho các
doanh nghiệp thơng mại. Theo hình thức trả lơng này, quỹ lơng khoán đợc
tính nh sau :
Quỹ tiền lơng phải trả = Thu nhập tính lơng thực tế x Đơn giá tiền lơng
Đơn giá tiền lơng =
Tổng quỹ lơng kế hoạch
Thu nhập tính lơng kế hoạch
Trong đó :
22
Thu nhập tính lơng
kế hoạch
=
Tổng doanh thu
kế hoạch
-
Tổng chi phí vật chất
ngoài lơng kế hoạch
Trên đây là các hình thức trả lơng mà các doanh nghiệp hiện nay đang
áp dụng. Nhận thức và hiểu rõ bản chất của tiền lơng - kết hợp và hoàn thiện
các hình thức trả lơng sẽ tạo động lực kinh tế mạnh mẽ thúc đẩy ngời lao
động tăng năng suất lao động, quan tâm đến công việc, đạt hiệu quả cao, đảm
bảo lợi ích cá nhân, tập thể cũng nh toàn doanh nghiệp.
IV./ Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả lơng
trong doanh nghiệp hiện nay.
Chúng ta biết rằng, tiền lơng là vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời
sống trong đời sống sản xuất và xã hội của đất nớc. Nó hàm chứa nhiều mối
quan hệ mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao mức sống, giữa tích luỹ và tiêu
dùng, giữa thu nhập của các thành phần dân c...
Đối với hàng triệu ngời lao động làm công ăn lơng, tiền lơng luôn là
mối quan tâm hàng ngày đối với họ. Thật vậy, tiền lơng là ngành thu nhập

Để duy trì đợc những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp, trả lơng cao cha
đủ mà còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ doanh nghiệp. Khi nhân
viên nhận thấy rằng doanh nghiệp trả lơng cho họ không công bằng, họ sẽ
cảm thấy khó chịu, bị ức chế và chán nản, thậm chí rời bỏ doannh nghiệp.
Tính công bằng trong trả lơng thể hiện không chỉ ở sự công bằng giữa những
nhân viên thực hiện cùng công việc, có kết quả tơng đơng... mà còn có sự
công bằng giữa những công việc có tầm quan trọng, yêu cầu mức độ phức tạp,
kỹ năng thực hiện hoặc những nhân viên làm việc trong những bộ phận khác
nhau trong doanh nghiệp. Mặc dù không có hệ
24
thống trả lơng nào có thể làm công bằng mọi nhân viên trong doanh nghiệp
nhng việc định giá công việc và nghiên cứu tiền lơng trên thị trờng sẽ giúp
doanh nghiệp vừa bảo đảm đợc tính công bằng nội trợ, vừa đảm bảo duy trì đ-
ợc những nhân viên giỏi góp phần tích cực vào việc đẩy mạnh sự phát triển
của doanh nghiệp.
3. Kích thích, động viên nhân viên:
Tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập của ngời lao động: lơng cơ
bản, thởng, phúc lợi, trợ cấp cần đợc sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động
lực kích thích cao nhất đối với nhân viên. Nhân viên thờng mong đợi những
cố gắng và kết quả thực hiện công việc của họ sẽ đợc đánh giá và khen thởng
xứng đáng. Những mong đợi này sẽ hình thành và xác định mục tiêu, mức độ
thực hiện công việc nhân viên cần đạt đợc trong tơng lai. Nếu các chính sách
và hoạt động quản trị của doanh nghiệp để cho nhân viên nhận thấy rằng sự
cố gắng, vất vả của họ không đợc đền bù xứng đáng họ sẽ không cố gắng làm
việc nữa.
4 Đáp ứng yêu cầu của luật pháp:
Những vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan đến trả lơng lao động
trong các doanh nghiệp thờng chú trọng đến các vấn đề sau đây:
Quy định về lơng tối thiểu.
Quy định về thời gian và điều viện lao động.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status