Hoàn thiện các hình thức trả lương ở công ty dệt 8-3 Hà Nội - Pdf 24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Phần mở đầu..........................................................................................4
Phần I........................................................................................................6
Lý luận chung về tiền lơng và sự cần thiết
phải hoàn thiện các hình thức trả lơng...................................6
I. Lý luận chung về tiền lơng.............................................................6
1. Bản chất của tiền lơng.............................................................................6
2. Các yêu cầu và chức năng của tiền lơng.................................................9
2.1 Yêu cầu...........................................................................................................9
2.2 Chức năng của tiền lơng..............................................................................10
3. Những nguyên tắc cơ bản của tiền lơng................................................11
3.1 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân..........11
3.2. Tiền lơng ngang nhau cho những ngời lao động nh nhau........................11
3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
nghề khác nhau trong những doanh nghiệp khác nhau..................................12
4. Các hình thức trả lơng...........................................................................12
4.1 Hình thức trả lơng theo thời gian.................................................................12
4.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm...............................................................14
5. Tác dụng của hình thức trả lơng...........................................................21
5.1 Hình thức trả lơng theo thời gian.................................................................21
5.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm...............................................................21
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lơng.. 23
Phần II.....................................................................................................26
Các đặc điểm có ảnh hởng đến công tác
trả lơng của công ty.....................................................................26
I. Quá trình hình thành và phát triển ........................................26
II. Các đặc điểm có ảnh hởng đến công tác trả lơng ở
công ty..........................................................................................................28
1. Về mặt cơ cấu tổ chức............................................................................28
2. Quy mô và chất lợng lao động ..............................................................30

1. Phân công hợp tác lao động..................................................................71
2. Sử dụng lao động...................................................................................72
2.1. Nâng cao chất lợng lao động và tính giảm lao động quản lý....................73
2.2. Tổ chức chỉ đạo sản xuất là một nội dung quan trong trong hoạt động..73
Trang 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng..............................................74
4- Tiến hành đào tạo, bồi dờng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên...........................................................................................75
Kết Luận ...............................................................................................77
Tài liệu tham khảo............................................................................81
Trang 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay tiền lơng có một ý nghĩa
hết sức to lớn cả về mặt kinh tế cũng nh về mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lơng là sự cụ thể hoá
của quá trình phân phối của cải vật chất do ngời lao động làm ra.Do đó
việc xây dựng một hệ thông thay lơng và một bảng lơng và lựa chọn đợc
các hình thức trả lơng hợp lý để làm sao cho tiền lơng đảm bảo đợc cả
về nhu cầu về mặt vật chất cũng nh về mặt tinh thần của ngời lao động
đồng thời trở thành động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc với hiều
quả cao hơn là việc hết sức cần thiết và quan trọng.
Đối với ngời lao động tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu và
hết sức quan trọng cho họ có thể đảm bảo đợc cuộc sống của bản thân
và gia đình họ. Còn đối với doanh nghiệp thì tiền lơng trả cho ngời lao
động phải thu đợc hiệu quả cao nhất. Thông qua chính sách tiền lơng
của mình mà một doanh nghiệp có thể tạo nên đợc động lực thúc đẩy
ngời lao động làm việc cũng nh có thẻ làm triệt tiêu động lực đó. Nếu
chính sách tiền lơng của doanh nghiệp mà hợp lý thì nó sẽ thúc đẩy ngời

Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền kinh tế hàng
hoá, nó là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một công việc nào đó.
Theo quan điểm cũ thì tiền lơng là một bộ phận của thu nhập
quốc dân đợc phân phối cho ngời lao động căn cứ vào số lợng và chất l-
ợng lao động của mỗi ngời. Theo quan điểm này chế độ tiền lơng mang
nặng tính phân phối, cấp phát. Tiền lơng vừa đợc trả bằng tiền, vừa đợc
trả bằng hiện vật hoặc dịch vụ nh y tế, giáo dục...Chế độ tiền lơng này
mang nặng tính bao cấp và bình quân nên nó không gắn liền với lợi ích
của ngời lao động và không đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Theo quan điểm mới thì sức lao động đợc nhìn nhận là hàng hoá do vậy
tiền lơng không phải là cái gì khác mà chính là giá cả của sức lao động.
Sức lao động tồn tại ở trong mỗi ngời lao động và đợc ngời lao động sử
dụng để làm ra hàng hoá. Ngời lao động khi đi làm thuê có nghĩa là họ
đem sức lao động của mình đi bán và nhận đợc một khoản thu nhập. Về
phía ngời sử dụng lao động họ phải trả cho ngời sở hữu sức lao động một
khoản tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của ngời lao
động.
Trang 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giữa ngời lao động và ngời sử dụng sức lao động nẩy sinh quan
hệ mua bán. Các mà dùng để trao đổi mua bán ở đây chính là sức lao
động và giá cả của sức lao động ở đây chính là số tiền mà ngời sử dụng
lao động trả cho ngời lao động, hay nó một cách khác thì tiền lơng chính
là giá cả của sức lao động.
Với quan điểm này về tiền lơng nhằm trả đúng với giá trị sức lao
động, tiền tệ hóa tiền lơng triệt để hơn, xoá bỏ tính phân phát và trả lơng
bằng hiện vật đồng thời khắc phục lợi ích cá nhân trớc kia, tiền lơng đợc
sử dụng đúng vai trò đòn bẩy kinh tế của nó kích thích ngời lao động gắn
bó hăng say với công việc.

lợi ích vật chất trực tiếp mà ngời lao động đợc hởng từ sự cống hiến sức
lao động của họ. Trả lơng xứng đáng với sức lao động mà họ đã bỏ ra sẽ
có tác dụng khuyến khích ngời lao động tích cực lao động từ đó tạo điều
kiện tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển
Quan điểm về tổ chức tiền lơng
Tổ chức tiền lơng là quá trình thực hiện việc trả lơng cho ngời
lao động. Công tác tổ chức tiền lơng bao gồm toàn bộ các công việc từ
việc lập quỹ lơng, quỹ tiền thởng cho đến việc tính toán, vận dụng các
hình thức trả lơng, trả thởng và các khoản phụ cấp khác cho ngời lao
động. Nguồn hình thành của quỹ tiền lơng chủ yếu từ hai nguồn sau:
Hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các
Trang 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động khác. Ngoài ra còn có những trờng hợp quỹ lơng đợc hình
thành từ sự trợ giúp của ngân sách nhà nớc
Việc xác định quỹ tiền lơng theo thời gian và quỹ tiền lơng sản
phẩm có sự khác nhau
Quỹ tiền lơng thời gian đợc hình thành dựa vào số lợng ngời h-
ởng lơng thời gian và bậc lơng của họ. Bậc lơng đợc xác định căn cứ vào
trình độ và thâm niên công tác của ngời lao động
Quỹ lơng sản phẩm đợc hình thành dựa vào doanh thu hoặc đơn
giá tiền lơng và số lợng sản phẩm đợc sản xuất ra. Quy mô của quỹ tiền l-
ơng phụ thuộc vào quy mô của lao động và giá trị tổng sản phẩm của
doanh nghiệp. Nh vậy cơ sở để tính quỹ tiền lơng là những yếu tố thuộc
về kế hoạch của doanh nghiệp đợc gọi là quỹ lơng kế hoạch. Quỹ lơng kế
hoạch thờng đợc xác định vào đầu tháng, cuối tháng dựa vào những số
liệu thực tế để tính ra quỹ tiền lơng thực tế. Sự chênh lệch giữa quỹ tiền l-
ơng thực tế và quỹ tiền lơng kế hoạch đợc thanh quyết toán vào cuối
tháng
2. Các yêu cầu và chức năng của tiền lơng.

quyết các vấn đề phải đặt nó trong mối quan hệ và sự tác động qua lại với
Trang 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiều vấn đề kinh tế khác, đặc biệt là với sự phát triển của xã hội và nâng
cao năng suất lao động. Trong doanh nghiệp thì tiền lơng phải đảm bảo
đợc sự công bằng và phải khuyến khích đợc ngời lao động tăng khả năng
làm việc của họ
3. Những nguyên tắc cơ bản của tiền lơng.
3.1 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân.
Năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân là một
nguyên tắc hết sức quan trọng trong tổ chức tiền lơng. Vì chỉ có nh vậy
thì mới tạo cơ sở để giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ. Tiền l -
ơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng
cao năng suất lao động (nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về
thời gian lao động..). Năng suất lao động tăng lên không chỉ vì những lý
do trên mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác (áp dụng kỹ
thuật mới..). nh vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng là có khả
năng khách quan hơn tăng tốc độ của tiền lơng bình quân.
Trong mỗi doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
luỹ thì việc làm tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng lơng bình
quân là hết sức quan trọng. Nếu vi phạm vào những nguyên tắc trên thì sẽ
tạo nên những khó khăn trong việc phát triển sản xuất và nâng cao đời
sống của ngời lao động .
3.2. Tiền lơng ngang nhau cho những ngời lao động nh nhau.
Nguyên tắc này đa ra nhằm đảm bảo sự công bằng trong công tác
trả lơng cho ngời lao động. Những ngời có cùng tay nghề và năng suất
Trang 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lao động nh nhau thì phải đợc trả lơng nh nhau không đợc có sự phân biệt

ngày 1
x K
i
Trang 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S
tháng i
= S
tháng 1
x K
i

Trong đó:
S
giờ i
, S
ngày i
, S
tháng i
:Suất lơng giờ, ngày, tháng của công nhân
bậc i kí hiệu chung là STG
i
S
giờ 1
, S
ngày 1
, S
tháng1
:Mức lơng của công nhân bậc 1 đợc quy
định ở tháng lơng.

độ trả lơng theo thời gian giản đơn. Kết quả lao động có ảnh hởng tới tiền
lơng của ngời lao động. Việc tính toán chỉ tiêu thởng là tơng đối phức tạp
vì những ngời hởng lơng theo hình thức trả lơng thời gian thờng là lao
động làm công tác quản lý do đó rất khó để xác định đợc kết quả lao
động của họ để đặt ra chỉ tiêu thởng cụ thể.
4.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
4.2.1 Các điều kiện áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm
Thứ nhất là các điều kiện để bảo đảm tính toán chính xác hơn giá
sản phẩm.
Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học đây là
yếu tố cơ bản nhất. Chỉ có xác định đợc mức có căn cứ kho học thì sản l-
ợng giao cho ngời lao động mới đúng từ đó mới xác định chính xác đợc
đơn giá sản phẩm.
Mức lao động là đại lợng lao động cần thiết đợc quy định để làm
ra đợc một khối lợng sản phẩm nhất định hoặc một công việc cụ thể.
Cần nhận thức rõ định mức và xác định đơn giá trong chế độ trả
lơng theo sản phẩm là công tác hết sức quan trọng. Định mức là cơ sở để
xác định đơn giá do đó công việc đầu tiên là phải tiến hành định mức lao
động một cách đúng đắn.
Trang 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cần phân công bố trí lao động một cách hợp lý, phù hợp với cấp
bậc công việc. Đi đôi với định mức lao động cần phải xét cấp bậc công
việc một cách chính xác. Cấp bậc công việc xác định mức độ phức tạp
hay việc làm của công nhân. Trả lơng sản phẩm phải theo đơn giá trả l-
ơng tính theo cấp bậc công việc. Do đó muốn đơn giá chính xác ngoài
việc có hệ thống định mức lao động thì còn phải xác định đúng đắn cấp
bậc công việc.
Thứ hai là các điều kiện đảm bảo tái sản xuất liên tục và chất l-
ợng.

--------------
M
Hoặc
(4-I)
ĐG = Lx T
Trong đó:
ĐG :Đơn giá sản phẩm
L :Lơng tính theo cấp bậc công việc
M :Mức sản lợng
T :Mức thời gian
Q :Số lợng sản phẩm thực tế đợc sản xuất ra trong kỳ tính lơng
Trang 16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
So với hình thức trả lơng thời gian thì hình thức trả lơng theo sản
phẩm có u điểm hơn hẳn. Quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng theo số l-
ợng và chất lợng lao động, gắn liền tiền lơng với kết quả sản xuất của
mỗi ngời. Do đó kích thích ngời lao động nâng cao chất lợng lao động
khuyến khích họ học tập về văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao
trình độ lành nghề của mình, từ đó cải tiến kỹ thuật, sử dụng tốt máy móc
thiết bị. Trả lơng theo sản phẩm giúp cán bộ quản lý công nhân và kết
quả kinh doanh dễ dàng hơn.Góp phần thúc đẩy công tác quản lý, rèn
luyện đội ngũ lao động có tác phong làm việc tốt.
Dới đây là các chế độ trả lơng của hình thức trả lơng theo sản
phẩm.
Chế độ trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối, có thể
định mức và kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Ưu điểm của chế độ này là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân
nhận đợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó kích thích ngời

áp dụng cho những công việc nếu làm từng chi tiết, từng bộ
phận công việc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh tế và không
đảm bảo về mặt thời gian. Chế độ này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc
cho tập thể. Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn
Trang 18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành hoặc có thể tính theo khối lợng công việc cần hoàn chỉnh. Ưu điểm
của chế độ này là ngời công nhân biết trớc đợc tiền lơng nhận đợc khi
hoàn thành công việc do đó khuyến khích họ hoàn thành đợc nhiệm vụ tr-
ớc thời hạn. Nhợc điểm là đơn giá phải hết sức tỷ mỉ nếu không sẽ không
chính xác.
Chế độ trả l ơng theo sản phẩm có th ởng
Thực chất là các chế độ trả lơng nh trên và áp dụng các hình thức
tiền thởng. Khi áp dụng chế độ này, phần tiền lơng đợc tính theo đơn giá
cố định còn tiền thởng thì căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt mức các chỉ
tiêu và mặt số lợng.
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lơng này là phải quy
định đúng các chỉ tiêu, điều kiện thởng và tỉ lệ thởng bình quân. Tỉ lệ th-
ởng bình quân không phải là bình quân hoá cho mọi ngời trong doanh
nghiệp mà nó xác điịnh tiền thởng nói chung cho doanh nghiệp về tiền l-
ơng.
Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động hoàn thành vợt mức chỉ
tiêu đợc giao.
Nhợc điểm: Việc xác định tỉ lệ thởng tơng đối phức tạp.
Chế độ trả l ơng sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ này thờng đợc áp dụng cho những khâu trọng yếu trong
sản xuất bởi giải quyết đợc khâu này sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở
những khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vợt mức kế hoạch ở
doanh nghiệp.
Trang 19

- Q
0
)
TL :Tổng số tiền công nhân nhận đợc
Q1 :Sản lợng thực tế
Q0 :Sản lợng đạt mức khởi điểm để tính đơn giá luỹ tiến
Trang 20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đg :Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Chế độ này có u điểm là khuyến khích ngời lao động nhanh
chóng hoàn thành vợt mức sản lợng, góp phần thúc đẩy sản xuất ở các
khâu khác. Nhợc điểm là luôn làm cho tốc độ tăng tiền lơng bình quân
cao hơn so với tốc độ tăng năng suất bình quân
Mỗi một chế độ tiền lơng đều có u nhợc điểm của nó việc áp
dụng trả lơng nào là phụ thuộc vào công việc cụ thể thích hợp với chế độ
lơng đó.
5. Tác dụng của hình thức trả lơng.
5.1 Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng trả theo thời gian áp dụng chủ yếu là đối với lao động
làm công tác quản lý. Hình thức này chủ yếu dựa vào thời gian làm việc
của ngời lao động và bậc lơng của họ bởi vậy tiền lơng không gắn liền
với kết quả sản xuất và hiệu quả làm việc của ngời lao động. Điều này
cần phải đợc khắc phục.
5.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Lơng đợc trả theo hình thức lơng sản phẩm căn cứ trực tiệp vào
kết quả lao động của mỗi ngời, nó kích thích ngời lao động rèn luyện tay
nghề, không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạn chế những hành
động thiếu trách nhiệm, làm bừa, làm ẩu. Hình thức trả lơng theo sản
phẩm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng
lao động. Nó gắn tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời công nhân

Công tác trả lơng của các doanh nghiệp đợc thể hiện có ý nghĩa
rất quan trọng. Lựa chọn đợc các hình thức, chế độ trả lơng hợp lý không
những trả đúng, đủ cho ngời lao động mà còn làm cho tiền lơng trở thành
một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi ngời hăng say làm việc.
Lơng trả theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ vào thời gian thực tế đã tiêu hao dài hay ngắn và trình độ thành
thạo của ngời thợ để quy định, mà không quan tâm đến sản phẩm thực tế
sản xuất ra nh vậy việc trả lơng theo thời gian chỉ phản ánh đợc số lợng
và thời gian của mỗi công nhân mà cha phản ánh đợc về mặt chất lợng.
Qua đó ta thấy rằng lơng trả theo sản phẩm có u điểm hơn hẳn l-
ơng trả theo thời gian ở chỗ lơng trả theo sản phẩm đợc trả căn cứ và số l-
ợng, chất lợng sản phẩm làm ra. Lơng của ngời lao động nhiều hay ít, tuỳ
thuộc vào sản phẩm mình làm ra nhiều hay ít tốt hay xấu. Vì thế đây là
một hình thức trả lơng công bằng hợp lý cần áp dụng nhất là những nơi
trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Để chuyển sang cơ chế thị trờng, tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp không thể không hoàn thiện các hình thức trả l-
ơng vì nó chính là một nọi dung của tự chủ sản xuất.Mặt khác nó có tác
dụng tích cực trong quá trình tổ chức sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự
chủ. Do đó hình thức trả lơng theo sản phẩm thể hiện tính khoa học cao
hơn so với hình thức trả lơng theo thời gian và là hình thức thích hợp nhất
để thực hiện phân phối theo lao động, kích thích ngời lao động nâng cao
năng suất lao động. Vì thế việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lơng
hợp lý có thể tiết kiệm đợc chi phí sản xuất mà vẫn thu đợc lợi nhuận
Trang 23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cao. Bởi tiền lơng cao là động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt
hơn và giá trị thặng d do họ đem lại cũng lớn hơn nhiều. Công tác trả l-
ơng trong các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung từ việc lập và sử
dụng quỹ lơng các chế độ trả lơng lao động. Việc tính toán phân phối tiền

quan cũng nh chủ quan. Hệ thống chính sách tiền lơng của nhà nớc đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cha mang tính ổn
định, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lơng còn thấp
cha coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của ngời lao động.
Không ngừng hoàn thiện công tác trả lơng là một yêu cầu khách
quan đối với một doanh nghiệp. Theo hớng lựa chọn đợc thể hiện tốt các
hình thức trả lơng hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để thực hiện tốt các
hình thức trả lơng. Hoàn thiện chế độ trả lơng theo sản phẩm và chế độ
trả lơng theo thời gian là hai chế độ trả lơng chính đợc áp dụng phổ biến
theo cơ sở hoàn thiện việc tính đơn giá sản phẩm, kết hợp tiền lơng với
kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp
Trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8 - 3, tôi nhận thấy rằng
Công ty đã áp dụng các hình thức trả lơng một cách tơng đối có hiệu quả.
nhng vẫn còn tồn tại một số mặt yếu kém. Do đó tôi đã chọn đề tài Hoàn
thiện các hình thức trả lơng cho ngời lao động tại Công ty Dệt 8 - 3
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác trả lơng tại đơn vị
Trang 25

Trích đoạn Lơng trả theo hình thức lơng sản phẩm trực tiếp không hạn chế Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc Tổ chức chỉ đạo sản xuất là một nội dung quan trong trong hoạt động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status