Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương ở Công ty Dệt kim Thăng Long - Pdf 11

Lời cảm ơn
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp này là kết quả nghiên cứu về các hình thức trả
lơng và hớng hoàn thiện dựa trên cơ sở những kiến thức đã học cũng nh qua tìm hiểu
và nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của Công ty Dệt kim Thăng Long.
Em xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Thầy giáo Nguyễn Đức Kiên đã có những gợi
ý, những nhận xét rất quan trọng định hớng cho quá trình nghiên cứu; cảm ơn cô Lê
Thị Hồng Mai Phó phòng Tổ chứcHành chính Công ty Dệt kim Thăng Long đã
cung cấp những số liệu cần thiết cho quá trình phân tích. Em xin cảm ơn các cô, chú
trong phòng Tổ chứcHành chính nói riêng cũng nh các cô, chú trong Công ty nói
chung đã dành thời gian cho trả lời bảng hỏi, phỏng vấn.
Cuối cùng, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót do chủ quan. Em
mong nhận đợc ý kiến nhận xét của các thầy cô giáo và bạn đọc.
Sinh viên
Phan Thị Thu Phơng

1
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 4
Chơng I : Cơ sở lí luận về tiền lơng 5
1. Khái niệm , bản chất và vai trò của tiền lơng 5
1.1 Khái niệm tiền lơng và tiền công 5
1.2 Bản chất của tiền lơng 5
1.3 Vai trò của tiền lơng 6
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng 6
2.1 Các yêu cầu của hệ thống thù lao 7
2.2 Các nguyên tắc trả lơng 8
3. Các hình thức trả lơng 8
3.1 Hình thức trả lơng theo thời gian 8
3.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm 12
3.3 Hình thức trả lơng theo nhân viên 23

Bảng 9: Tổng quỹ tiền lơng kế hoạch năm 2002.
Bảng 10: Năng suất lao động
Bảng 11: Tiền lơng bình quân
Bảng 12: Tỷ suất sinh lời của tiền lơng
Bảng 13: Một số chỉ tiêu công ty phấn đấu thực hiện trong năm 2003
Danh mục các đồ thị
Tên đồ thị
Đồ thị 1:
Đồ thị 2:
danh mục các sơ đồ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty

3
Lời mở đầu
Đứng trớc sự thay đổi hàng ngày của khoa học kỹ thuật công nghệ và sự
cạnh tranh khốc liệt, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản quý giá đối với các
doanh nghiệp. Bởi vì các doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển dựa trên cơ sở
phát huy hiệu quả nhân tố con ngời.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triẻn lực lợng lao
động mãi làm việc với doanh nghiệp là việc thực hiện trả lơng cho ngời lao động.
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn các hình thức trả lơng phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Nhng dù lựa chọn bất kỳ hình thức trả lơng nào
trong doanh nghiệp thì bên cạnh những u điểm của nó luôn tồn tại những nhợc điểm.
Do vậy, việc hoàn thiện các hình thức trả lơng không bao giờ dừng lại ở một giới hạn
nào cả.
ở Công ty Dệt kim Thăng Long tuy về cơ bản đã chọn đợc hình thức trả lơng
phù hợp nhng Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm tới việc hoàn thiện các hình thức
trả lơng nhằm phát huy những u điểm, hạn chế và loại bỏ dần những nhợc điểm. Trớc

có kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Nh vậy, tiền lơng

5
chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi phối trực
tiếp của Nhà nớc. Trong nền kinh tế thị trờng bản chất của tiền lơng đã thay đổi. Nền
kinh tế thị trờng thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị trờng sức lao động, nên tiền
lơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá
trị. Tiền lơng là giá cả hàng hoá sức lao động và phải trả theo quan hệ cung cầu lao
động trên thị trờng.
1.3 Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng có vai trò quan trọng đối với cả ngời lao động và doanh nghiệp. Tiền
lơng có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho ngời lao động. Đồng thời tiền lơng cũng
có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích ngời lao động yên tâm làm việc. Ng-
ời lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho công viẹc nếu công việc ấy đem
lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lơng còn đợc
coi nh một thớc đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế,
ngời lao động rất tự hào về mức lơng cao, muốn đợc tăng lơng, mặc dù, tiền lơng có
thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng đợc coi là một bộ phận của chi phí sản xuất.
Vì vậy, chi cho tiền lơng là chi cho đầu t phát triển. Hay tiền lơng là một đòn bẩy
quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, tổ chức
tiền lơng trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và
phát triển lực lợng lao động của mình.
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
Các doanh nghiệp thờng có những quan điểm, những mục tiêu khác nhau trong
hệ thống thù lao, nhng nhìn chung, mục tiêu của hệ thống thù lao nhằm vào hai vấn
đề:
+ Hệ thống thù lao để thu hút và gìn giữ ngời lao động giỏi.

6

những ngời lao động làm việc nh nhau trong doanh nghiệp. Nghĩa là lao động có số l-
ợng và chất lợng nh nhau thì tiền lơng phải nh nhau.
2.2.2 Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lơng bình quân.
Tăng tiền lơng và tăng NSLĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng NSLĐ là cơ
sở để tăng tiền lơng và ngợc lại tăng tièn lơng là một trong những biện pháp khuyến
khích con ngời hăng say làm việc để tăng NSLĐ.
Trong các doanh nghiệp thờng tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản xuất
kinh doanh, còn tăng NSLĐ lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một
doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung cũng nh chi phí
cho một đơn vị sản phẩm đợc hạ thấp, tức mức giảm chi phí do tăng NSLĐ phải lớn
hơn mức tăng chi phí do tiền lơng tăng. Nguyên tắc này là cần thiết phải bảo đảm để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao
động.
3. Các hình thức trả lơng
3.1 Hình thức trả lơng theo thời gian
Trả lơng theo thời gian là hình thức trong đó tiền lơng đợc xác định phụ thuộc
vào mức lơng theo cấp bậc (theo chức danh công việc) và số thời gian làm việc thực
tế của ngời lao động.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những công việc sau:
+ áp dụng đối với những công việc khó định mức một cách chặt chẽ và chính
xác nh công việc của công nhân phụ, công nhân sửa chữa,

8
+ áp dụng đối với những công việc đòi hỏi phải đảm bảo chất lợng và độ chính
xác mà nếu trả lơng theo sản phẩm có thể mất hai tính chất này.
+ áp dụng đối với công việc có năng suất chất lợng phụ thuộc chủ yếu vào máy
móc nh công việc ở xởng dệt, nhà máy cáp quang,
+ áp dụng khi việc sản xuất rất đa dạng (nh khi sản xuất theo đơn đặt hàng số l-
ợng nhỏ), hoặc khi các hoạt động sản xuất có tính chất tạm thời hoặc hoạt động sản

L
T
: mức lơng cấp bậc tháng
L
N
: mức lơng cấp bậc ngày
L
G
: mức lơng cấp bậc giờ
N

: số ngày công chế độ (26 ngày)
G

: số giò làm việc thực tế ( 8 giờ)
Hình thức trả lơng theo thời gian có u điểm dễ tính toán và đảm bảo cho công
nhân một khoản thu nhập nhất định trong thời gian đi làm. Hiện nay, hình thức trả l-

9
ơng theo thời gian đợc áp dụng rất phổ biến vì yếu tố chất lợng và độ chính xác ngày
càng đợc chú trọng.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm trên thì hình thức trả lơng theo thời gian có
nhợc điểm là chỉ đo lờng đợc thời gian làm việc thực tế của ngời lao động chứ không
đo lờng đợc sự cố gắng đóng góp và hiệu quả đóng góp của ngời lao động.
Để trả lơng theo thời gian có hiệu quả cần đảm bảo các điều kiện sau:
* Quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của ngời lao động: Giúp ngời lao động
biết mình phải làm những gì trong thời gian làm việc, tránh lãng phí thời gian mà
không mang lại hiệu quả công việc.
* Đánh giá thực hiện công việc có khoa học: Giúp ngời lao động biết đợc mình
đang làm việc ở mức độ nào, cái gì đạt đợc, cái gì cha đạt đợc, nguyên nhân vì sao, từ

công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động
hoá hoặc làm những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính nh sau:
L
TGT
= L
CB
* T + L
T
Trong đó:
L
TGT
: tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
L
T
: tiền thởng mà ngời lao động đó nhận đợc.
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng khắc phục nhợc điẻm của chế độ trả l-
ơng theo thời gian đơn giản và có tác dụng khuyến khích ngời lao động nâng cao
trách nhiệm làm việc, qua đó nâng cao kết quả và chất lợng công việc.

11
Bên cạnh đó, chế độ trả lơng này có nhợc điểm dễ làm cho ngời lao động chạy
theo số lợng mà không đảm bảo chất lợng nh quy định.
3.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng trong đó tiền lơng đợc xác định
phụ thuộc vào mức lơng theo cấp bậc, mức lao động và số sản phẩm thực tế đợc sản
xuất ra và nghiệm thu.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm chủ yếu áp dụng đối với các công nhân sản
xuất mà công việc của họ đợc định mức cụ thể, rõ ràng.
Theo hình thức này, tiền lơng mà mỗi ngời lao động nhận đợc tinhs nh sau:

ợng đơn thuần. Qua đó tiền lơng đợc tính và trả đúng với kết quả thực tế.
* Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu nâng
cao NSLĐ, bảo đảm chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm vật t, nguyên liệu và sử
dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang bị làm việc khác.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gồm 6 chế độ: chế độ trả lơng theo sản phẩm
trực tiếp cá nhân, theo sản phẩm tập thể, theo sản phẩm gián tiếp, trả lơng khoán, theo
sản phẩm có thởng và theo sản phẩm luỹ tiến.
3.2.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ trả lơng theo sản
phẩm áp dụng đối với từng công nhân, trong đó tiền lơng tỉ lệ thuận với lợng sản
phẩm sản xuất ra và đợc nghiệm thu.
Chế độ này đợc áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc
của họ có tính chất tơng đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
một cách cụ thể, riêng biệt.

13
Tiền lơng thực tế mà một công nhân nhận đợc trong kỳ đợc tính nh sau:
L
cn
= ĐG
cn
* Q
1
Trong đó:
Lcn: tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc.
ĐG
cn
: đơn giá tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm.
QTT : số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Tính đơn giá tiền lơng:

ợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ. Khuyến khích công nhân tích cực làm việc, tận dụng
mọi thời gian lao động, nâng cao tay nghề để nâng cao NSLĐ, tăng tiền lơng một
cách trực tiếp.
Bên cạnh những u điểm trên thì chế độ trả lơng này cũng có những nhợc điểm
nh: dễ xảy ra tình trạng ngời lao động chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý quan tâm

14
tới chất lợng sản phẩm. Nếu ngời lao động không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ
ít quan tâm đến tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu hay sử dụng có hiệu quả máy móc
thiết bị.
3.2.2 Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lơng trong đó tiền lơng đợc
trả cho một nhóm ngời lao động theo khối lợng công việc thực tế mà họ đã đảm nhận
và sau đó đợc phân chia tới từng ngời theo một phơng pháp nhất định nào đó.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi
nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến
nhau.
Tiền lơng trả cho công nhân theo chế độ trả lơng sản phẩm tập thể đợc tính
theo 2 phơng pháp: phơng pháp hệ số điều chỉnh và phơng pháp giờhệ số:
* Phơng pháp hệ số điều chỉnh:
B ớc 1 : Tính đơn giá lơng sản phẩm tập thể
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ, ta có:
n
L
i
i=1
ĐG
tt
= ---------
Q

i
: mức thời gian cho công việc thứ i.
B ớc 2 : Tính tổng tiền lơng thực tế của cả tổ
L
TT
= ĐG
tt
* Q
1
Trong đó:
L
TT
: tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc .
Q
1
: số lợng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành .
B ớc 3 : Tính tổng tiền lơng cấp bậc của cả tổ
+ Tiền lơng cấp bậc của công nhân i
L
Cbi
= (L
i
/ T
0
) * T
+ Tổng tiền lơng cấp bậc của cả tổ
n
L
CB
= L

LCBi: long cấp bậc của công nhân i theo số giờ làm việc thực tế.
* Phơng pháp dùng giờ hệ số :
B ớc 1 : Tính đơn giá lơng sản phẩm tập thể
n
L
i
i=1
ĐG
tt
= -------
Q
0

n

hoặc ĐG
tt
= L
i
* T
i
i = 1
B ớc 2 : Tính tổng tiền lơng thực tế của cả tổ
L
TT
= ĐG
tt
* Q
1
B ớc 3 : Tính tổng số giờ quy đổi về bạc 1 của cả tổ

Li : tiền lơng thực lĩnh của công nhân i .
Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh
thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ
làm việc hiệu quả hơn . Nhng chế độ trả lơng sản phẩm tập thể hạn chế khuyến khích
tăng NSLĐ cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả nhóm
chứ không trực tiếp phụ thuộc vào bản thân họ. Ngoài ra, chế độ trả lơng này còn gây
tính ỷ lại.
3.2.3 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lơng cho những ngời lao
động làm các công việc phục vụ mà công việc của họ có ảnh hởng nhiều tới kết quả
lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm.

Chế độ trả lợng theo sản phẩm gián tiếp thờng áp dụng để trả lơng cho công
nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính nh sửa chữa máy trong
các phân xởng dệt, điều chỉnh trong các phân xởng cơ khí
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ đợc tính nh sau:

18
L
gt
= ĐG
gt
* Q
1
Trong đó:
L
gt
: tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
ĐG
gt

Chế độ trả lơng khoán áp dụng đối với những công việc mà nếu giao từng chi
tiết, từng bộ phận công việc thì sẽ không có lợi cho việc bảo đảm chất lợng thực hiện.
Trong thực tế, chế độ trả lơng này thờng đợc áp dụng trong các dây chuyền lắp ráp,
trong ngành xây dựng, sữa chữa cơ khí, trong nông nghiệp
Tiền lơng sản phẩm khoán tính theo công thức sau:
L
K
= ĐG
K
* Q
1
Trong đó:
L
K
: tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
ĐG
K
: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q
1
: số lợng sản phẩm (công việc) hoàn thành .
Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lơng này là xác định đơn
giá khoán . Để đảm bảo khoán việc chặt chẽ thì phải có phiếu giao khoán .
Chế độ trả lơng khoán có tác dụng làm cho ngời lao động phát huy sáng kiến
và tích cực cải tiến lao dộng để giảm thời gian làm việc, hoàn thành nhanh công việc
giao khoán. Nhng do việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp nhiều khi khó chính
xác, nên trả lơng khoán có thể làm cho công nhân không chú ý đầy đủ đên một số
việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
3.2.5 Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng
Trả lơng theo sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm (theo

Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính nh sau :
L
LT
= ( P * Q ) + [ P * K * ( Q1 Q0 ) ]
Trong đó:
L
LT
: tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Q1: sản lợng thực tế hoàn thành.
Q0: sản lợng đạt mức khởi điểm.

21
P: đơn giá cố đinh.
K: tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý.
Trong chế độ trả lơng này dùng hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính thởng cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá .
Tỉ lệ tăng đơn giá đợc xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố
định.
K = ( d
dc
* t
c
) / d
1
Trong đó:
K: tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý.
d
dc

công việc này sang công việc khác.
Ưu, nhợc điểm của hình thức trả lơng theo nhân viên:
Hình thức trả lơng theo nhân viên có những u điểm nh:
- Kích thích ngời lao động nâng cao trình độ lành nghề , đáp ứng các nhu câu
đào tạo phát triển của công ty trong thời kỳ mới.
- Ngời lao động có thể dễ dàng chuyển từ công việc này sang công việc khác.
- Những kỹ năng, kiến thức mà ngời lao động học thêm đợc sẽ có tác dụng kích
thích tăng NSLĐ, phát huy sáng kiến, làm tăng giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lơng theo nhân viên thờng
dẫn đến mức chi trả tiền lơng cao hơn mức tiền lơng trên thị trờng.

4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng các hình thức trả lơng
Khi đánh giá việc sử dụng các hình thức trả lơng thì ngời ta có thể đánh giá các
hình thức này có tuân theo các nguyên tắc trả lơng không. Hoặc thông qua các hình
thức trả lơng thì tiền lơng ngời lao động nhận đợc có đáp ứng các yêu cầu của hệ

23
thống thù lao hay không. Qua đó có thể đánh giá sủ dụng các hình thức trả lơng có
hiệu quả hay không.
Tuy nhiên, các tiêu thức trên mang tính chất định tính nên đôi khi khó xác định
hiệu quả rõ ràng. Vì vậy, có thể sử dung các tiêu thức mang tính chất định lợng sau:
4.1 Chỉ tiêu phần trăm tăng năng suất lao động / phần trăm tăng tiền lơng
bình quân.
* Xác định phần trăm tăng NSLĐ.
W
năm KH
W
TH năm trớc

% tăng NSLĐ = ------------------------------- * 100

ĐB năm KH
: lao động định biên năm kế hoạch.
L
ĐB năm trớc
: lao động định bien năm trớc.
* Xác định phần trăm tăng TL
bq
L
năm KH
L
TH năm trớc
% tăng TL
bq
= --------------------------- *100
L
TH năm trớc V
năm KH
L
năm
KH
= --------------
L
ĐB năm KH

24
V
TH năm trớc

Trong đó:
LN: lợi nhuận
V: tổng quỹ tiền lơng chung
ý nghĩa: Chỉ tiêu này thực chất là sự định lợng của tính hiệu suất với ý nghĩa 1
đồng lơng trả cho ngời lao động góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh
nghiêp.
Chơng II

25

Trích đoạn Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Một số vấn đề về hoạt động QTNL của Công ty Hình thức trả lơng theo thời gian
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status