Một số ý kiến góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương ở Xí nghiệp Công nghiệp vật tư thiết bị cơ điện. - Pdf 11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở đầu
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh
tế xã hội. Nó tác động lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống
của ngời lao động. Vì vậy dới mọi hình thái kinh tế xã hội, mọi Nhà nớc và mọi
tầng lớp đều quan tâm đến vấn đề tiền lơng. Các chính sách tiền lơng phải luôn đổi
mới cho phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của mỗi nớc trong từng
thời kỳ, đây là một nhiệm vụ quan trọng.
Đất nớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Đến nay chúng ta đã thu đợc một số thành tựu đáng kể về kinh tế, đời sống
của nhân dân ngày càng đợc nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Các thành phần
kinh tế ngày càng đổi mới và phát triển theo cơ chế mới.
Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp đợc hoàn toàn tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Trớc yêu cầu đó các doanh nghiệp ra sức phấn đấu đổi mới cơ chế quản lý, đổi
mới máy móc thiết bị,... để làm giảm giá thành sản phẩm, để có thể cạnh tranh đợc
trên thị trờng. Một trong những vấn đề mà hiện nay các doanh nghiệp thờng quan
tâm là việc sử dụng hiệu quả các phơng pháp kinh tế trong quản lý doanh nghiệp.
Một trong những phơng pháp kinh tế quan trọng trong quản lý kinh tế là tổ
chức trả lơng hợp lý cho ngời lao động trong các doanh nghiệp.
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động trên cơ sở thực
hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nớc cho phép các doanh
nghiệp lựa chọn các hình thức trả lơng cho ngời lao động sao cho phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mình và sao cho có lợi nhất, phát huy tốt nhất tác
dụng đòn bẩy của tiền lơng.
ở nớc ta hình thức trả lơng theo sản phẩm và hình thức trả lơng theo thời gian
đang đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Tuy vậy các hình thức trả lơng
phải luôn kèm theo một số điều kiện nhất định để có thể trả lơng một cách hợp lý,
đúng đắn và có hiệu quả. Chúng ta cần phải hoàn thiện các hình thức đó thì mới
phát huy hết tác dụng của tiền lơng, nếu không sẽ có tác dụng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, phát sinh mâu thuẫn về lợi ích giữa ngời lao động và ngời sử

Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều thị trờng hàng hoá khác nhau, bao
gồm cả thị trờng lao động, thị trờng lao động là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi
mua bán sức lao động. Sức lao động cũng là một hàng hoá và nó cũng có giá cả.
Nh vậy, tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá sức lao động. Khi nói về nền kinh
tế t bản chủ nghĩa nơi mà các quan hệ thị trờng thống trị chi phối mọi quan hệ
kinh tế, xã hội khác Các Mác viết: "Tiền công không phải là giá trị hay giá cả
của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao
động".
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lơng là số
tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Hay tiền lơng là số tiền mà
ngời mua sức lao động trả cho ngời sở hữu sức lao động (ngời bán sức lao động).
Tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất
quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội do đó tiền lơng còn là quan hệ
xã hội.
Theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay để chính sách tiền
lơng phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đảng ta đã khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 7 "Cải cách cơ bản
chính sách tiền lơng và tiền công theo nguyên tắc, tiền lơng và tiền công phải
dựa trên số lợng và chất lợng lao động - đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền
tệ hoá tiền lơng, xoá bỏ mọi chế độ bao cấp ngoài lơng dới mọi hình thức hiện
vật. Thực hiện mối tơng quan hợp lý giữa tiền lơng và thu nhập của các bộ phận
lao động xã hội" - (Trích trang 74 - Văn kiện Đại hội Đảng 7).
Tiền lơng đóng vai trò đặc biệt trong đời sống của ngời lao động, nó quyết
định sự ổn định và phát triển của kinh tế gia đình họ. Tiền lơng là nguồn để tái sản
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất sức lao động cho ngời lao động. Do đó nó tác động rất lớn đến thái độ của họ
đối với sản xuất và xã hội. Tiền lơng cao họ sẽ nhiệt tình hăng say làm việc, làm
việc với năng suất, chất lợng cao, ngợc lại nếu tiền lơng thấp sẽ làm cho họ chán
nản không quan tâm đến công việc của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lơng và tiền

hoạt động của doanh nghiệp.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
2.1. Tiền lơng danh nghĩa:
Đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Số tiền
này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào năng suất và hiệu quả làm việc của ngời lao động,
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm,... ngay trong quá trình lao động.
2.2. Tiền lơng thực tế:
Đợc hiểu là số lợng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà ngời
lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa và giá cả của các loại
hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Điều này đợc
biểu hiện qua công thức:
I
tltt
=
Nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi. Điều này có thể xảy ra ngay
cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên. Trong xã hội tiền lơng thực tế là mục đích
trực tiếp của ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong
các chính sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
3. Tiền lơng và lạm phát
Mối quan hệ giữa tiền lơng và lạm phát đợc nói đến trong quan hệ giữa tiền l-
ơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa qua giá cả và sự biến động của giá cả trong
nhóm các loại hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ cần thiết trong xã hội.
Lạm phát làm cho tình trạng giá cả của hàng hoá tăng lên dẫn đến tiền lơng
thực tế giảm. Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát nhng có một nguyên nhân do
tăng lơng tạo ra. Khi tiền lơng tăng lên làm cho tổng cầu trong xã hội tăng làm cho
giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng lên. Tiền lơng tăng làm tăng chi phí sản xuất sản
phẩm do đó giá thành cũng tăng lên, dẫn đến giá cả tăng và gây ra lạm phát. Khi

lao động khác nhau phải trả lơng khác nhau. Nguyên tắc đòi hỏi trả lơng cho lao
động không phân biệt nam, nữ, tuổi tác, dân tộc,... mà phải căn cứ vào đóng góp
của họ để trả lơng.
2.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân lớn
hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Thực ra nguyên tắc này nêu lên quan hệ giữa làm và ăn, không thể tiêu dùng
vợt quá những gì đã làm ra. Mặt khác yêu cầu của phát triển xã hội là phải có tái
sản xuất mở rộng, phải có tích luỹ ngày càng tăng cũng không cho phép vi phạm
nguyên tắc này.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những
ngời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động vì sức lao động là năng lực
lao động của con ngời là toàn bộ thể lực, trí tuệ của con ngời. Sức lao động thể
hiện ở trạng thái thể lực, tinh thần, trạng thái tâm lý, sinh lý, thể hiện ở trình độ
nhận thức, kỹ năng lao động, phơng pháp lao động.
Trên đây là các nguyên tắc cơ bản của chính sách tiền lơng đối với toàn xã
hội. Còn đối với việc trả lơng, trả công ở các đơn vị cơ sở đợc dựa vào năng suất
chất lợng và hiệu quả công tác của từng ngời lao động và không đợc thấp hơn mức
lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.
II. Các chế độ tiền lơng
1. Chế độ tiền lơng cấp bậc.
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của chế độ tiền lơng cấp bậc.
1.1.1. Khái niệm:
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà các xí
nghiệp, doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào
chất lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Chế
độ này áp dụng với công nhân, ngời lao động trực tiếp và trả lơng theo kết quả lao
động của họ, thể hiện qua số lợng và chất lợng.

cầu về phát triển nghề nghiệp cần thiết để một công nhân có thể đạt tới bậc cao
nhất trong nghề.
- Xác định số bậc của thang lơng.
Xác định số bậc của một thang lơng căn cứ vào bội số của một thang lơng,
tính chất phức tạp của sản xuất và trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và trình
độ tự phát triển trình độ lành nghề.
- Xác định hệ số lơng của các bậc.
Dựa vào bội số của thang lơng, số bậc trong thang lơng và tính chất trong hệ
số tăng tơng đối mà xác định hệ số lơng tơng ứng cho từng bậc lơng.
1.2.2. Mức tiền l ơng
Mức tiền lơng là số tiền dùng để tra công lao động trong một đơn vị thời gian
(giờ, ngày hay tháng) phù hợp các bậc trong thang lơng.
Trong một thang lơng, mức tuyệt đối của mức lơng đợc quy định cho bậc 1
hay mức lơng tối thiểu, các bậc còn lại thì đợc tính dựa vào suất lơng bậc một và
hệ số lơng tơng ứng với bậc đó, theo công thức sau:
S
i
= S
1
x k
8


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status