1 số ý kiến góp phần hoàn thiện hình thức trả lương ở nhà máy Cơ khí Cầu Đường - LHĐS Việt Nam - Pdf 94

Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến với thầy giáo Trần Xuân Cầu. Trong
thời gian ngắn với những hạn chế về kiến thức nhng nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình và
động viên của thầy tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập với kết quả mong
muốn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể giáo viên khoa Kinh tế
Lao động và dân số - Trờng Đại học kinh tế quốc dân.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn bộ cán bộ và công nhân viên của nhà máy
cơ khí cầu đờng - Liên hiệp đờng sắt Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập tại nhà máy.
Do có hạn chế về kiến thức và thời gian, bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy rất mong nhận đợc sự đóng góp
và nhận xét của các thầy cô giáo và cán bộ của nhà máy cơ khí cầu đờng.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc tốt đẹp tới thầy giáo
Trần Xuân Cầu, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Lao động và dân số - Tr-
ờng Đại học Kinh tế quốc dân cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của nhà máy
cơ khí cầu đờng - Liên hiệp đờng sắt Việt Nam.
1
Phần mở đầu
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội. Nó có tác động lớn đến với việc phát triển kinh tế ổn định và cải
thiện đời sống của nhiều ngời lao động. Vì vậy dới mọi hình thái kinh tế - xã
hội. Nhà nớc các chủ dn và mọi tầng lớp lao động đều quan tâm đến chính sách
tiền lơng. Do đó thờng xuyên đổi mới chính sách tiền lơng cho phù hợp với
những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nớc trong từng thời kỳ là
nhiệm vụ rất quan trọng.
Dới ánh sáng của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII đất n-
ớc ta đang chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cho đến nay chúng ta thu đợc
nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt các doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ ngàng
trớc cơ chế thị trờng nay đã phục hồi và vơn lên trong sản xuất kinh doanh.

3
Phần một
Cơ sở lý luận của một vấn đề trả lơng cho ngời lao
động - Tiền lơng và các hình thức tiền lơng
I/ Khái niệm về tiền lơng:
Theo quan niệm đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay để chính sách
tiền lơng phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã khẳng định tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ 7: "Cải cách cơ bản chính sách tiền lơng và tiền công theo
nguyên tắc. Tiền lơng và tiền công phải dựa trên số lợng và chất lợng lao động -
đảm bảo tái sản xuất sức lao động tiền tệ hóa tiền lơng, xóa bỏ mọi chế độ bao
cấp ngoài lơng dới mọi hình thức hiện vật. Thực hiện mối tơng quan hợp lý giữa
tiền lơng và thu nhập của các bộ phận lao động xã hội". (Trích trang 74 - Văn
kiện Đại hội Đảng 7).
Tiền lơng đóng vai trò đặc biệt trong đời sống của ngời lao động, nó quyết
định sự ổn định và phát triển của kinh tế gia đình họ. Tiền lơng là nguồn để tái
sản xuất sức lao động cho ngời lao động. Vì vậy nó có tác động rất lớn đến thái
độ của họ đối với sản xuất cũng nh với xã hội. Tiền lơng cao họ sẽ nhiệt tình
hăng say làm việc ngợc lại tiền lơng thấp sẽ làm họ chán nản, không quan tâm
đến công việc của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lơng tiền công không chỉ là phạm
trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội. Xét trên góc độ
quản lý kinh doanh, quản lý xã hội vì tiền lơng là nguồn sống của ngời lao động
nên nó là một đòn bảy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền l-
ơng Nhà nớc có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong việc
kích thích ngời lao động phát huy mọi khả năng lao động sáng tạo của họ, làm
việc tận tụy có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lơng cao hay thấp sẽ là
yếu tố quyết định đến tình cảm và thức thức công việc của họ đối với xí nghiệp.
Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay phần lớn lao động đợc tuyển dụng trên

tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Thực ra nguyên tắc này nêu lên quan hệ giữa
làm và ăn không thể tiêu dùng vợt quá những gì đã làm ra. Mặt khác, yêu cầu
5
của phát triển xã hội là phải có tái sản xuất mở rộng, phải có tích lũy ngày càng
tăng cũng không cho phép vi phạm nguyên tắc này.
* Nguyên tắc 3: Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Vì sức
lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ thể lực trí tuệ của con ng-
ời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực, tinh thần, trạng thái tâm lý, sinh lý,
thể hiện ở trình độ nhận thức, kỹ năng lao động, phơng pháp lao động.
Trong chế độ tiền lơng trớc đây còn có nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ
hợp lý về tiền lơng giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân dựa trên vai trò vị
trí của nó trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này nhằm kích thích sự phát
triển của các ngành mũi nhọn về các ngành khác theo trình độ u tiên.
Trên đây là những nguyên tắc bất di bất dịch của chính sách tiền lơng đối
với toàn bộ xã hội. Còn đối với việc trả lơng, trả công ở các đơn vị cơ sở đợc
dựa vào năng suất, chất lợng và hiệu quả công tác của từng ngời lao động và
không đợc thấp hơn mức quy định hiện nay ở mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy
định là 144.000đ/ngời/tháng (Theo Nghị định 26CP-120.000đ/tháng/ngời năm
1995).
III/ Các hình thức tiền lơng
a) Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh
nghiệp, xí nghiệp công nghiệp cũng nh trong một số ngành kinh tế khác có điều
kiện. Vì nó thực sự mang lại hiệu quả kinh tế.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có các dạng nh sau:
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
- Chế độ trả lơng khoán
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng

1
L
SP
: Lơng sản phẩm
M
1
: Số lợng sản phẩm thực tế làm ra
Hiện nay trong các doanh nghiệp việc áp dụng hình thức trả lơng theo sản
phẩm đối với ngời lao động cùng cơ bản dựa trên 6 hình thức trả lơng trên nhng
tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, xí nghiệp, cơ cấu tổ chức, cơ cấu mặt hàng
sản phẩm mà việc áp dụng 1 trong 6 tháng hình thức trả lơng hoặc có thể ở bộ
phận này thì áp dụng hóa hình thức trả lơng theo sản phẩm loại này ở bộ phận
khác tổ, đội khác lại áp dụng hình thức trả lơng sản phẩm theo loại hình khác để
mục đích cuối cùng là: sản xuất phát triển năng suất lao động của doanh nghiệp
tăng, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc cải thiện hợp lý, sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp luôn đạt hiệu quả.
b) Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc
phụ thuộc vào suất lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác quản lý
(gián tiếp) trong doanh nghiệp. Còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng đối
7
với nhiều bộ phận không thể tiến hành định mức đợc một cách chính xác, chặt
chẽ.
Hình thức này có 2 chế độ trả lơng.
- Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
+ Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực
tế.
+ Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.

sản xuất, quá trình lao động một cách liên tục và đạt hiệu quả cao. Nội dung
phục vụ bao gồm.
+ Trang bị nơi làm việc
+ Bố trí nơi làm việc
+ Phục vụ nơi làm việc
Hệ thống phục vụ nơi làm việc trong nhà máy bao gồm:
- Chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất giao nhiệm vụ cho từng nơi làm việc chuẩn
bị tài liệu.
- Phục vụ dụng cụ đề ra công nghệ bảo quản theo dõi sử dụng
- Phục vụ việc chuyển bốc dỡ tới nơi làm việc các phơng tiện vật chất cấu
thành, nguyên vật liệu bán thành phẩm.
- Phục vụ năng lợng: cung cấp năng lợng điện, nớc...
- Sửa chữa thiết bị: Sửa chữa nhỏ, vừa, lớ
- Phục vụ kiểm tra: chủng lợi chất lợng nguyên vật liệu
- Phục vụ sinh hoạt: quét dọn, giữ gìn vệ sinh nơi làm việc...
- Điều kiện 5:
Xây dựng và kiện toàn một số chế độ, thể lệ cần thiết khác nhằm phục vụ
cho công tác trả lơng sản phẩm đợc chính xác, hợp lý nh đi làm ca đêm, thêm
giờ, ngày lễ, chủ nhật, chế độ bù lơng cho ngời lao động khi phải nghỉ trong ca
do nguyên nhân từ phía doanh nghiệp.
9
Tóm lại: Hình thức trả lơng theo sản phẩm là một hình thức tiền lơng có tác
dụng lớn trong sản xuất kinh doanh vì vậy yêu cầu hoàn thiện và mở rộng phạm
vi nó áp dụng, nó là một yêu cầu cấp thiết. Hoàn thiện hình thức trả lơng theo
sản phẩm đòi hỏi không chỉ hoàn thiện biện pháp chia lơng mà còn đòi hỏi
doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các mặt hàng về tổ chức sản xuất về tổ
chức quản lý trong doanh nghiệp.
Sự cần thiết hoàn thiện các hình thức tiền lơng:
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng đổi mới công nghệ hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao

Căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc ban hành,
kèm theo nghị định số: 388/HĐBT ngày 20/11/91 của Hội đồng Bộ trởng nay là
chính phủ. Ngày 5-4-1993 Bộ Giao thông vận tải đã rà soát và quyết định thành
lập lại doanh nghiệp Nhà nớc. Nhà máy cơ khí cầu đờng trực thuộc Liên hiệp đ-
ờng sắt Việt Nam.
Mã số ngành kinh tế kỹ thuật: 25
2. Nhiệm vụ sản xuất và tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
a) Nhiệm vụ sản xuất:
Nhà máy cơ khí cầu đờng là một doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm, phụ kiện tà vẹt bê tông, phụ tùng đầu máy toa xe, dụng cụ
cầu đờng phục vụ cho thủ công, lắp đặt, sửa chữa đờng sắt và các sản phẩm cơ
khí khác phục vụ ngoài ngành đờng sắt.
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức:
Tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập. Có t cách pháp nhân
đầy đủ đợc mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng.
11
b) Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
Biểu 1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm Tỷ lệ SS (%)
tính 1995 1996 1997 96/95 97/95 97/96
1 Giá trị sản lợng tr.đồng 4129 4122 4899 99,83 118,64 118,85
2 Qũy lơng năm _ 1131 1071 1173 94,69 103,7 109,5
3 Số lợng ngời l.việc Ngời 179 156 155 87,1 86,59 99,35
4 NSLĐ bình quân tr.đồng 23 26,4 31,6 114,78 137,39 119,69
5 Tiền lơng bình quân 1000đ 527 573 631 108,72 119,7 110,1
Qua biểu 1: Ta thấy tình hình thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản của Nhà máy
cơ khí cầu đờng trong 3 năm qua từ 1995-1997 là:
- Sản xuất luôn ổn định - Giá trị sản lợng hàng năm là tơng đối ổn định và
phát triển cao nhất năm 1997. Năng suất lao động bình quân đầu ngời tăng năm
sau cao hơn năm trớc. Tiền lơng bình quân đầu ngời hàng năm sau cao hơn năm

13
Giám đốc
phó Giám đốc
Phòng
Nhân
chính
Phòng
K.toán
Tài vụ
Phòng
KH-
Vật t
PX
Cơ khí
II
PX
Cơ khí
I
Phòng
K.thuật
cơ điện
PX
Đúc
PX
SX ghi
tổ sản xuất tuy rằng gọn nhẹ phù hợp với quy mô sản xuất của nhà máy nhng tỷ
lệ gián tiếp trên tổng số CBCNV vẫn còn rất cao 30/155=19,35%.
Biểu 3: số lợng lao động chuyên môn trong bộ máy quản lý
Các Tổng % trong Phân theo các loại nhân viên quản lý
Stt bộ phận số bộ máy Kỹ thuật Kinh tế Hành chính +y tế

Biểu 4 là quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm của nhà máy có
thể là : ghi đờng sắt ,đinh tam vòng tà vẹt Bêtông ,bu lông ê cu cần đờng sắt...
Qua sơ đồ về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cho ta thấy việc phân
chia quá trình sản xuất thành các khâu,các công đoạn tùy theo từng loại sản
phẩm hàng hóa .Bên cạnh tác dụng trong việc phát triển sản xuất theo hớng
chuyên môn hóa nó có tác dụng tích cực đối với việc trừ lơng cho ngời lao động
bằng việc thông qua kết quả lao động cụ thể của mỗi ngời lao động.Mỗi công
đoạn phân xởng và nó đánh giá chính xác hao phí sức lao động và kết quả hao
phí lao động đó .
Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta thấy để có đợc sản
phẩm cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn .Ví dụ đối với sản phẩm guốc
hãm của đầu máy - toa xe đờng sắt thì quá trình công nghệ đợc diễn ra nh sau:
Nguyên liệu gang - đa qua phân xởng này phải sử lý nguyên liệu thành bán
thành phẩm là guốc hãm sau đó giao lại bên thành phẩm cho phân xởng cơ khí
để gia công sả chữa hoàn chỉnh thành sản phẩm để có thể lắp vào làm fanh bánh
tân hoặc toa xe . Sau đó thành phẩm đó đợc KCS và nhập kho thành phẩm . Mỗi
khi nguyên liệu đợc đa vào phân xởng này kết quả sản phẩm làm ra đều đợc
kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ và đợc trở thành nguyên liệu của phân xởng khác
phân xởng tiếp theo để gia công hoàn chỉnh .
Nhìn chung nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta thấy
để có đợc sản phẩm cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn ,thực hiện nhiều
15
CK INVL
KCS
Nhập kho
CK II
thao tác và các bớc công việc khác nhau.Ngời công nhân ở từng công đoan thực
hiện những công việc của mình bằng may,hoặc tay nhng công việc của mỗi ngời
ở từng công đoạn lại hoàn toàn độc lập nhau .
Nh vậy ta có thể thâý rằng mặc dù sản xuất trải qua rất nhiều công đoạn nh-

229
LX 1 1 1978 2,8
12. Máy mài 2 đá VN 3 3 1990 1,7
13. Máy tiện 1K62 VN 5 5 1972 7,5
14. Máy tiện 1A616 VN 5 3 1972 4,5
15. Máy tiện IM63 VN 1 1 1972 13
16. Máy tiện TGP16 VN 1 1 1979 4,5
17. Máy tiện 1M95 LX 1 1 1979 4,5
18 Máy tiện TQ160 VN 1 1 1990 2,2
19 Máy tiện T630 VN 1 1 1990 10
20 Máy tiệnTR50 Ba Lan 1 1 1990 2,8
21 Máy ra răng Ba Lan 1 1 1979 2,8
22 Máy khoa LX 1 1 1980 4
16
23
Máy fay GM824U+
LX 2 2 1985 7,5
24 Máy fay FYD-32 Ba Lan 2 2 1980 4,5
25 Máy mài vạn năng VN 1 1 1992 1,7
26 Máy doa đầu bu lông VM 1 1 1992 2,8
27 Cần trục lăn Tự chế 1 1 1978 2,8
28 Máy bào giờng TQ 1 1 1978 55
29 Máy uốn ray tự chế 1 1 1982 4,5
30 Máy đột dập 100T tự chế 1 1 1982 14
31 Máy hàn điệnTC-30 tự chế 1 1 1982 14
32 Máy cắt đột 60T tự chế 1 1 1982 5
Ngoài ra còn các thiết bị khác : Fin hàn hơi, máy vi tính ,các máy khoan
ngang, cán thép ...Tình hình sử dụng thiết bị của nhà máy là: 68/89 ~ 73% .Ta
thấy số lợng máy móc thiết bị đợc huy động vào sảnt xuất so với thiết bị là ít
năng lực sản xuất máy móc thiết bị còn để lãng phí nhiều .


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status